Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - 2


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 – Biểu đồ nợ không đủ tiêu chuẩn Vietinbank giai đoạn 2013-2016 3

Hình 2.1 – Mô hình nghiên cứu của Keneth (2013) 11

Hình 3.1– Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHCN 23

Hình 3.2 – Quy trình nghiên cứu mô hình 37


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN


1.1. Tính cấp thiết của đề tài:

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988. Từ một ngân hàng thương mại quốc doanh, đến nay Vietinbank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại có vốn điều lệ lớn nhất và cơ cấu cổ đông mạnh nhất Việt Nam.

Với mục tiêu và tầm nhìn phát triển trở thành ngân hàng hàng đầu về bán lẻ tốt nhất Việt Nam, Vietinbank đã không ngừng cải tiến về chất lượng cũng như sản phẩm dịch vụ bán lẻ nhằm thu hút khách hàng. Hoạt động bán lẻ của Vietinbank trong năm 2015 đã có nhiều đổi mới và bứt phá mạnh mẽ như: tín dụng bán lẻ của VietinBank tăng trưởng đột phá 51% (tăng khoảng 40 nghìn tỷ đồng) so với năm 2014; hoạt động huy động vốn tăng 20% và tổng thu phí dịch vụ tăng hơn 18%; số lượng khách hàng bán lẻ tăng 18%; các sản phẩm thẻ của VietinBank tăng trưởng và giữ vững vị trí đứng đầu thị phần…Cụ thể, tình hình dư nợ cho vay KHCN như sau:

ĐVT: tỷ đồng


Chỉ tiêu

2013

2014

2015

Tổng dư nợ tín dụng

376,289

439,869

538,080

Dư nợ KHCN

58,478

73,925

112,178

Tỷ trọng dư nợ

KHCN/tổng dư nợ

15.5%

16.8%

20.8%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - 2

Bảng 1.1 – Tình hình dư nợ KHCN tại Vietinbank giai đoạn 2013-2015 Nguồn: báo cáo tài chính hợp nhất của Vietinbank

Theo báo cáo tài chính hợp nhất của Vietinbank qua các năm 2013, 2014 và 2015, tỷ trọng dư nợ KHCN của Vietinbank năm 2013 chiếm 15.5% trên tổng dư nợ tương đương với 58,477 tỷ đồng, đến năm 2014 là 16.8% và năm 2015 là 20.8% tương đương với 112,178 tỷ đồng, đứng thứ 2 trong dư nợ cho vay các loại hình doanh nghiệp tại Ngân hàng.


Đi đôi với tăng trưởng tín dụng, hoạt động quản trị rủi ro cũng được chú trọng. Với mục tiêu kinh doanh an toàn, hiệu quả và bền vững, Vietinbank luôn tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động cấp tín dụng, tích cực xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu, khoản nợ bán cho VAMC nhằm đẩy nhanh tốc độ tái tạo vốn kinh doanh. Tuy nhiên, theo báo cáo tài chính hợp nhất của Vietinbank giai đoạn 2013-2015 và nửa đầu năm 2016 về phân loại chất lượng nợ vay của Vietinbank, có thể thấy chỉ tiêu nợ không đủ tiêu chuẩn của Vietinbank qua các năm tăng, cụ thể năm 2013 là 6,514 tỷ đồng đến năm 2014 tăng 33% tương đương 8,676 tỷ đồng, năm 2015 có giảm xuống còn 8,153 tỷ đồng, chiếm khoảng 2% trên tổng dư nợ tuy nhiên đến ngày 30/06/2016 thì tăng 38% tương đương 11,292 tỷ đồng. Trong khi đó, theo báo cáo của VAMC ngày 15/08/2016, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng tăng vọt so với năm 2015 và VietinBank là một trong những ngân hàng tăng tỷ lệ nợ xấu lên khá nhiều, cụ thể nợ xấu tăng lên 5,366 tỷ đồng, trong đó nợ có khả năng mất vốn hơn 3,000 tỷ đồng, tăng so với cùng kỳ năm ngoái là 2,795 tỷ đồng. Đồng thời, năm 2015 Vietinbank đã bán lũy kế hơn 10.000 tỷ đồng nợ xấu qua VAMC.

ĐVT: tỷ đồng


Chỉ tiêu

2013

2014

2015

30/06/2016

Nợ cần chú ý

2,744

3,771

3,211

5,926

Nợ dưới tiêu chuẩn

515

352

1,411

1,544

Nợ nghi ngờ

1,006

2,468

735

772

Nợ có khả năng mất vốn

2,249

2,085

2,796

3,050

Tổng cộng

6,514

8,676

8,153

11,292

Bảng 1.2 – Báo cáo chất lượng nợ quá hạn của Vietinbank từ năm 2013->QII-2016 Nguồn: báo cáo tài chính hợp nhất của Vietinbank



NỢ KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN VIETINBANK GIAI ĐOẠN

2013-2016

12,000.00


10,000.00


8,000.00


6,000.00

Series1

4,000.00


2,000.00


-

2013

2014

2015

30/06/2016


Hình 1.1 – Biểu đồ nợ không đủ tiêu chuẩn Vietinbank giai đoạn 2013-2016 Nguồn: báo cáo tài chính hợp nhất của Vietinbank

Nợ xấu ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng do quá trình xử lý mất khá nhiều thời gian bên cạnh đó việc trích lập dự phòng làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, chẳng hạn như theo báo cáo VAMC thì lợi nhuận trước thuế của VietinBank đến quý II/2016 đạt 4,193 tỷ đồng, còn lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng lên tới 7,282 tỷ đồng. Như vậy, chi phí trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng này lên tới 3,009 tỷ đồng, trong đó quý I là 1,567 tỷ đồng. Bên cạnh đó, chi phí hoạt động 6 tháng đầu năm 2016 lên tới 5,657 tỷ đồng. Do đó, để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng và hạn chế tổn thất, ngân hàng cần kiểm soát chặt chẽ khoản vay ngay từ khâu tiếp nhận và thẩm định, trong đó đặc biệt cần chú trọng đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Việc ngân hàng từ chối cho vay một khách hàng tốt và chấp nhận cho vay một khách hàng không tốt là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Xuất phát từ yêu cầu trên, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của KHCN tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam”. Mục tiêu của đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHCN tại Vietinbank từ đó đề xuất các kiến nghị xây dựng chính sách tín dụng và những ứng


xử, đánh giá phù hợp với đối tượng KHCN góp phần hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu:

1.2.1 Mục tiêu tổng quát: Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của KHCN tại Vietinbank. Từ đó rút ra những kiến nghị xây dựng các chính sách tín dụng và những ứng xử, đánh giá phù hợp với đối tương KHCN góp phần hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể:

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHCN tại Vietinbank.

Phân tích và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHCN tại Vietinbank.

Dựa trên việc phân tích các nhân tố, đề xuất một số kiến nghị xây dựng các chính sách tín dụng và những ứng xử, đánh giá phù hợp với đối tương KHCN góp phần hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu:

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, luận văn đề ra các câu hỏi như sau:

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của KHCN tại Vietinbank?

Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến khả năng trả nợ của khách hàng như thế nào?


1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của KHCN.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:

Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu được tiến hành thu thập số liệu nhằm phân tích thực trạng dư nợ KHCN và nợ quá hạn tại Ngân hàng qua các năm từ 2013 đến 6 tháng đầu năm 2016. Số liệu dùng để phân tích định lượng được thu thập tại ngày 01/04/2016.

Về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu khả năng trả nợ của 180 khách hàng đang có dư nợ tại Vietinbank. Kích thước mẫu được tính toán thông qua nghiên cứu về hồi quy đa biến Daniel Boduszek (2016), trong đó kích cỡ mẫu dựa theo công thức của Tabachnick & Fidell.

1.5. Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp là nguồn thông tin bên trong ngân hàng, dữ liệu được trích từ báo cáo MIS của các chi nhánh Vietinbank tại thời điểm 01/04/2016, phần mềm clos của core banking ngân hàng và phần mềm chấm điểm tín dụng khách hàng trên BDS. Bên cạnh đó, để phân tích được thực trạng của tình hình nợ quá hạn tại Vietinbank, luận văn sử dụng báo cáo thường niên và báo cáo kiểm toán qua các năm 2013, 2014, 2015 và quý II/2016. Đồng thời, trong mô hình nghiên cứu luận văn còn sử dụng phương pháp thu thập số liệu thông qua phỏng vấn số năm kinh nghiệm của cán bộ thẩm định để phục vụ cho quá trình phân tích số liệu.

Trên cơ sở số liệu thu thập, tác giả áp dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích đặc điểm cỡ mẫu và phương pháp phân tích hồi quy thông qua mô hình binary logistic để xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến khả năng trả nợ đúng hạn của KHCN.

Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phần mềm để xử lý và phân tích số liệu như Microsoft Excel để xử lý số liệu sơ cấp và thứ cấp, phần mềm SPSS 16.0 để chạy mô hình binary logistics và kiểm định mô hình.


1.6. Ý nghĩa của đề tài:

Góp phần xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHCN tại Vietinbank từ đó hoàn thiện quy trình thẩm định cho vay KHCN tại Ngân hàng.

Dựa trên kết quả phân tích, luận văn kiến nghị một số đề xuất góp phần nâng cao khả năng quản trị rủi ro tín dụng cho Ngân hàng từ đó giúp cải thiện hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng.

1.7. Kết cấu của luận văn:

Không tính phần mở đầu và kết luận thì luận văn có kết cấu như sau:

Chương 1: Chương mở đầu. Trong chương này, trình bày tóm tắt toàn bộ nội dung của các chương đã thực hiện hay nói cách khác là giới thiệu chung về đề tài thực hiện để người đọc có thể khái quát được toàn bộ bài nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHCN. Trong chương này, ngoài trình bày cơ sở lý luận và lý thuyết về tín dụng cá nhân, khả năng trả nợ của KHCN và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHCN mà còn trình bày các công trình nghiên cứu trước đây liên quan làm cơ sở thực hiện chương 3.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trong chương này, luận văn sẽ trình bày về các mô hình nghiên cứu, dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu cũng như phương pháp được sử dụng trong bài nghiên cứu dựa trên nền tảng các công trình nghiên cứu trước đây đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của KHCN.

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Trong chương này, luận văn phân tích về thực trạng tín dụng KHCN và nợ quá hạn tại Ngân hàng. Đồng thời, luận văn còn trình bày về kết quả nghiên cứu cũng như phân tích sâu hơn về các nhân tố ảnh hưởng và giải thích về các nhân tố không ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của KHCN. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất kiến nghị trong chương 5.


- Chương 5: Kết luận và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách tín dụng và những ứng xử phù hợp với đối tượng KHCN góp phần hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng tại Vietinbank.

Xem tất cả 93 trang.

Ngày đăng: 03/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí