Các Nhóm Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Thể Chế Địa Phương Tại Việt Nam


Thứ hai, hoàn thiện thể chế phải đảm bảo nguyên tắc thượng tôn pháp luật, tất cả các thể nhân và pháp nhân đều bình đẳng trước pháp luật. Vì vậy, trong sửa đổi và hoàn thiện luật pháp luôn cần phải hướng tới bảo vệ và thực thi các quyền của con người, quyền của công dân.

Thứ ba, cần thiết phải cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản trị của bộ máy chính quyền và thực hiện tốt hơn việc công khai, minh bạch thông tin.

Thứ tư, việc xây dựng thể chế pháp luật kinh tế phải dựa trên các nguyên tắc:

(1) tôn trọng và tuân thủ các nguyên tắc thị trường, hạn chế việc can thiệp áp đặt lên thị trường (thị trường luôn vận hành theo các quy luật khách quan của nó, tuy nhiên thị trường cũng có những khiếm khuyết nhất định nên để phát triển thì vẫn cần đến sự can thiệp của nhà nước nhưng nhà nước can thiệp qua mức cũng sẽ dẫn đến những thất bại); (2) tôn trọng quyền tự do và nguyên tắc bình đẳng trong kinh doanh; (3) quy định rõ ràng về chế độ sở hữu; (4) xây dựng các nguyên tắc hành xử thận trọng và quy củ trong mọi lĩnh vực kinh tế và (5) thiết lập một hệ thống tư pháp độc lập, cơ chế giải quyết khiếu kiện, tranh chấp một cách hiệu quả.

Thứ năm, tăng cường hiệu quả phòng chống tham nhũng, lợi ích nhóm là nhiệm vụ quan trọng để tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

Thứ sáu, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân, đảm bảo nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

Thứ bảy, đổi mới thể chế cần phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế. Thể chế hội nhập quôc tế cần thích nghi được với thể chế bên ngoài, đồng thời điều chỉnh các thể chế bên trong nhằm phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước và tôn trọng các cam kết quốc tế.

5.2.2. Cơ sở đề xuất các giải pháp

Từ kết quả mô hình hồi quy có thể thấy thu nhập bình quân trên đầu người ở địa phương có ảnh hưởng đến chất lượng thể chế theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Bên cạnh tác động tích cực đến chất lượng thể chế ở 2 chiều cạnh “thiết chế pháp lý” và “chi phí thời gian” thì thu nhập bình quân trên đầu người cũng tác động ngược chiều đến chất lượng thể chế thông qua chỉ số “chi phí không chính thức” và “tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh”. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra chênh lệch thu nhập tăng khiến hiện tượng tham nhũng vặt có xu hướng tăng lên.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.


Vì vậy, để đảm bảo được những tác động tích cực của thu nhập bình quân cao đến chất lượng thể chế kinh tế của địa phương thì các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người dân cần thực hiện đồng thời với giải pháp giảm tham nhũng, giảm khoảng cách giàu nghèo và nâng cao tính năng động của chính quyền tỉnh.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thể chế địa phương tại Việt Nam - 16

Kết quả nghiên cứu đã chứng minh mức độ bao phủ internet có ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng thể chế thông qua chỉ số “chi phí không chính thức” và “Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh”. Cùng với kết quả nghiên cứu trên và trong bối cảnh cuộc cách mang công nghiêp 4.0 đang diễn ra, việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng internet là nhu cầu cấp bách để thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý doanh nghiệp cũng như nâng cao dân trí, khả năng tiếp cận của người dân đối với các nguồn thông tin liên quan đến các cơ chế, chính sách, đẩy mạnh sự minh bạch hóa thông tin, nâng cao tính “khả năng dự đoán được” của thể chế.

Ngoài ra, nghiên cứu chỉ ra các tỉnh thu hút FDI nhiều hơn có tác động tích cực đến một số chỉ số “Chất lượng thể chế” (“tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh”), tuy nhiên khả năng thu hút FDI cũng tác động tiêu cực đến một số chỉ số khác (“chi phí không chính thức”). Do đó, thúc đẩy đầu tư FDI có tác động như là động lực để cải thiện chất lượng thể chế các tỉnh thành, nhưng cần cân nhắc và chọn lọc các nhà đầu tư phù hợp song song với việc kiểm soát tốt tham nhũng tại địa phương để hướng tới nâng cao chất lượng thể chế.

Từ kết quả mô hình cho thấy tuy ảnh hưởng của trình độ giáo dục đối với chất lượng thể chế chưa thật sự đậm nét, nhưng đó là ảnh hưởng tích cực. Ngoài ra, giáo dục cũng có thể tác động gián tiếp đến chất lượng thể chế thông qua việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để thu hút FDI, tăng cơ hội việc làm và cơ hội tăng lương cho người lao động. Việc đầu tư phát triển giáo dục góp phần cải thiện dân trí, nâng cao nhận thức của người dân. Do vậy tập trung đầu tư cho giáo dục, nâng cao cơ hội tiếp cận giáo dục nghề nghiệp và đại học là chính sách nên được ưu tiên trong các chiến lược cải cách và nâng cao chất lượng thể chế.

Nghiên cứu cũng chỉ ra các tỉnh có mức độ phân hóa sắc tộc cao (nhiều thành phần dân tộc, ngôn ngữ) có ảnh hưởng đến chất lượng thể chế thông qua việc làm giảm hiệu quả dịch vụ hành chính công và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng của “thiết chế pháp ly”. Vì vây, cần chú ý đến các tỉnh có chỉ số phân hóa sắc tộc cao hay các tỉnh có đa dạng về thành phần dân tộc ngôn ngữ (là 1 trong những rào cản nâng


cao chất lượng thể chế), cần có những chính sách riêng hoặc ưu tiên ở các tỉnh này hướng tới giảm khoảng cách phát triển, chênh lệnh mức sống, khác biệt về văn hóa xã hội giữa các nhóm dân tộc.

Ngoài ra, một số giải pháp để cải thiện chất lượng thể chế của Việt Nam nói chung và thể chế các địa phương nói riêng có thể được rút ra dựa trên kết quả phân tích thực trạng thể chế như:

Cải cách thể chế cần chú trọng nâng cao mức độ tuân thủ các quy tắc xã hội thông qua việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là chất lượng của luật pháp trong việc thực thi hợp đồng, quyền sở hữu của doanh nghiệp.

Các kết quả phân tích thực trạng chất lượng thể chế cho thấy mặc dù tính “năng động và tiên phong” của chính quyền tỉnh đã có sự thay đổi, khu vực tư nhân được tạo điều kiện hơn trong sự phát triển trên cơ sở xây dựng và thực thi chính sách của chính quyền tỉnh. Nhưng tỷ lệ không đồng ý với các nhận định khẳng định “tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh” còn rất cao. Do đó, chính quyền các tỉnh cần tiếp tục chủ động, vận dụng linh hoạt pháp luật để tạo điều kiện phát triển và tháo gỡ kịp thời các vướng mắc và khó khăn của doanh nghiệp tư nhân và thực hiện các giải pháp về nâng cao “chất lượng các quy định” (hay nâng cao chất lượng xây dựng và thực thi chính sách phát triển khu vực tư nhân ở chính quyền tỉnh) là rất cần thiết.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy dư địa để cải cách hành chính còn khá nhiều. Việt Nam nên tiếp tục tăng cường các biện pháp cải cách các thủ tục hành chính. Chú trọng cải cách các thủ tục hành chính giải quyết cho doanh nghiệp để giảm “chi phí thời gian”. Các thủ tục cấp phép “giấy xây dựng”, “giấy sử dụng nhà đất”, hay các thủ tục “chứng thực xác nhận” cần tiếp tục được đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa, giảm thời gian đi lại của người dân.

Các kết luận cho thấy chất lượng “kiểm soát tham nhũng” còn chưa cao và chưa có nhiều sự cải thiện trong khoảng 10 năm qua. Do đó, Việt Nam cần tiếp tục tăng cường khả năm kiểm soát tham nhũng. Thực thi các biện pháp mạnh mẽ để giảm tham nhũng như: Xây dựng bộ nguyên tác công khai, minh bạch trong các khâu và hoạt động liên quan đến người dân và doanh nghiệp; tăng cường công tác thanh tra kiểm tra và hợp tác quốc tế về phòng chống tham nhũng; nâng cao tiếng nói của người dân và doanh nghiệp, tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tham gia vào quá trình phòng ngừa và đấu tranh với tham nhũng.


5.3. Các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thể chế địa phương tại Việt Nam

5.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế kinh tế nhằm hỗ trợ cho khu vực doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh cho các địa phương.

Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế, tạo điều kiện cho khu vực doanh nghiệp phát triển là một trong những giải pháp quan trọng để tạo nền tảng cho phát triển kinh tế địa phương. Các giải pháp cụ thể như sau:

Một là, hoàn thiện khung pháp luật về thành lập, tổ chức và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là chú trọng đến hoàn thiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp (luật doanh nghiệp, luật phá sản... và các quy định có liên quan đến thành lập và rút khỏi thị trường của doanh nghiệp). Hiện nay, ý thức chấp hành các quy định về giải thể của doanh nghiệp chưa cao, nhiều doanh nghiệp đã không còn hoạt động nhưng người đại diện pháp luật hoặc chủ doanh nghiệp không thực hiện các thủ tục để chấm dứt theo quy định của pháp luật dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp “âm thầm biến mất”. Điều này dẫn đến các hậu quả như sai lệch thông tin thống kê về doanh nghiệp, thất thu thuế của Nhà nước, ảnh hưởng đến quyền lợi của chủ nợ và người lao động v.v. Việc các doanh nghiệp “âm thầm biến mất” cũng phản ảnh chế tài xử lý các hành vi vi phạm là chưa đủ tính răn đe.

Vì vậy, việc hoàn thiện Luật Doanh nghiệp cần chú trọng đến các quy định liên quan đến tổ chức và rút khỏi thị trường của doanh nghiệp, đặc biệt là quy định về tạm ngừng kinh doanh, phá sản, giải thể v.v.

Các địa phương cũng cần có các quy định và hướng dẫn cụ thể để hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ giải thể một cách nhanh chóng như hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp hoàn tất nghĩa vụ thuế, tuyên truyền pháp luật về giải thể doanh nghiệp, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp địa phương, thực hiện nghiêm chế tài xử lý khi phát hiện ra các vi phạm. Từ đó, tạo điều kiện cho quá trình rút khỏi thị trường của doanh nghiệp được thuận lợi, chuyển các nguồn lực sang nơi có hiệu quả sử dụng cao hơn.

Hai là, hoàn thiện khung pháp luật, chính sách để hình thành môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển bằng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ sự ra đời, hoạt động của những mô hình kinh doanh mới, lĩnh vực mới, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số, chuyển đổi số.


Trong thời gian qua, Việt Nam đã có nhiều đổi mới và đã có bước tiến dài trong việc bảo đảm quyền tự do kinh doanh của người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại tình trạng trùng lặp, chồng chéo và mâu thuẫn trong một số nội dung của Luật Doanh nghiệp và luật về ngành, nghề cụ thể. Để hoàn thiện và bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền tự do kinh doanh, tự do lưu thông hàng hóa, dịch vụ và cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thì cần đơn giản hóa, hợp lý hóa các quy định về điều kiện kinh doanh nhằm giảm chi phí, giảm rủi ro và tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Ba là, hoàn thiện khung pháp luật về sở hữu và hợp đồng theo hướng tạo đa dạng hóa các hình thức sở hữu đáp ứng được yêu cầu về hợp tác trong kinh doanh, đảm bảo quyền và lợi ích của các bên thông qua các quy định về hợp đồng, hợp tác kinh doanh.

Bốn là, hoàn thiện khung pháp luật về quản lý, điều tiết kinh tế, đặc biệt là pháp luật về cạnh tranh và chống độc quyền. Các quy định pháp luật phải đảm bảo hình thành được môi trường cạnh tranh bình đẳng, hạn chế tối đa sự thao túng của các tổ chức kinh doanh quy mô lớn (các tập đoàn kinh tế).

Năm là, hoàn thiện khung pháp luật về giải quyết tranh chấp. Tại Việt Nam hiện nay, các chủ thể thị trường đã có quyền và được đảm bảo quyền tự do giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, hiệu lực và hiệu quả thực thi hợp đồng và giải quyết tranh chấp còn khá thấp, tòa án hay trọng tài hiện nay chưa phải là công cụ được ưu tiên sử dụng trong giải quyết tranh chấp, kể cả các tranh chấp thương mại. Điều này có thể do giải quyết tranh chấp bằng tòa án tốn kém nhiều chi phí, thủ tục phức tạp và tốn nhiều thời gian. Vì vậy, Việt Nam cần hoàn thiện thể chế về giải quyết tranh chấp cả bằng tòa án và ngoài tòa án. Các thủ tục, quy trình giải quyết tranh chấp cần rõ rang, dễ hiểu, minh bạch và được phổ biến rộng đến người dân và doanh nghiệp. Các địa phương nên tổ chức các diễn đàn đối thoại để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực thi pháp luật về hợp đồng nhằm nâng cao hiểu biết về pháp luật hợp đồng, pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng cho doanh nghiệp, người dân.

5.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao thu nhập cho người dân

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng thu nhập bình quân trên đầu người có ảnh hưởng đa chiều đến chất lượng thể chế theo từng khía cạnh khác nhau. Thu nhập bình quân trên đầu người cao giúp cải thiện chỉ số “thiết chế pháp lý” và chỉ số “chi phí thời gian”, hay nói cách khác nó giúp cải thiện chất lượng dịch vụ hành chính công và cải thiện hiệu quả thực thi pháp luật, an ninh trật tự và môi trường kinh doanh ở địa phương.


Tuy nhiên, thu nhập bình quân tăng cũng khiến hiện tượng tham nhũng nhiều hơn. Chính vì vậy, để phát huy những ảnh hưởng tích cực và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của thu nhập bình quân trên đầu người đến chất lượng thể chế địa phương thì các tỉnh/thành phố cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như sau:

a) Giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động tại địa phương

Để nâng cao thu nhập cho người dân thì vấn đề giải quyết việc làm cho lao động địa phương cần được quan tâm hàng đầu. Vì vậy, chính quyền các tỉnh cần tập trung thực hiện tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phát triển sản xuất, triển khai nhiều chương trình, dự án hỗ trợ người lao động. Ngoài ra, cần chủ động trong các công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, tạo điều kiện cho người lao động đi làm việc tại các khu công nghiệp trong nước và xuất khẩu lao động, từng bước nâng cao thu nhập cho người dân.

Các địa phương có thể đẩy nhanh hoạt động tạo việc làm thông qua kích thích đầu tư, tạo việc làm trong các doanh nghiệp và hỗ trợ khởi nghiệp tại địa phương. Thông qua các chính sách ưu đãi, chính quyền địa phương có thể khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nguồn nhân lực địa phương, coi trọng vốn con người như các nguồn vốn khác. Các doanh nghiệp, người sử dụng lao động cần đầu tư cho đào tạo nghề để nâng cao năng lực cũng như tăng lương cho cán bộ, nhân viên.

b) Phát huy tính năng động và tiên phong của chính quyền địa phương.

Để phát triển khu vực kinh tế tư nhân, khuyến khích các doanh nghiệp tạo ra nhiều việc làm ở địa phương, chính quyền các tỉnh cần sáng tạo trong quá trình thực thi chính sách của Trung ương và có những sáng kiến, chính sách riêng để phát triển kinh tế.

Xây dựng chính quyền địa phương năng động, sáng tạo cần phải dựa trên nguyên tắc tuân thủ pháp luật, đúng với quy định về chính quyền địa phương trong Hiến pháp năm 2013 và trên cơ sở phát triển dựa vào tiềm năng, lợi thế của từng địa phương. Để làm được điều đó, chính quyền các tỉnh nên tập trung vào các giải pháp như:

- Đổi mới tư duy về chức năng, nhiệm vụ, vai trò của chính quyền địa phương đối với lãnh đạo địa phương, cán bộ, các doanh nghiệp địa phương và người dân. Theo đó, doanh nghiệp và người dân được đặt ở vị trí chủ thể trung tâm của kinh tế địa phương, là đối tượng phục vụ của chính quyền tỉnh. Quản lý của chính quyền địa phương về kinh tế cần chuyển từ quản lý bằng mệnh lệnh hành chính sang quản lý bằng cung cấp dịch vụ, phục vụ cho doanh nghiệp và người dân địa phương.


- Thu hẹp phạm vi can thiệp của chính quyền vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và người dân. Chuyển từ can thiệp trực tiếp sang can thiệp gián tiếp thông qua loại bỏ, giảm bớt các mệnh lệnh hành chính, chuyển sang vận dụng sáng tạo các chính sách của nhà nước, khung khổ pháp luật để điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp trên trên tinh thần thượng tôn pháp luật.

- Ngăn chặn hiện tượng cán bộ, quan chức sử dụng quyền lực của mình để gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng các biện pháp như minh bạch hóa hoạt động của chính quyền địa phương, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tiếp cận thông tin, mở rộng dân chủ ở xã phường, thị trấn, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp được quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của chính quyền, có chế tài đủ mạnh để răn đe cán bộ.

- Nâng cao năng lực xây dựng và thực thi chính sách cho cán bộ địa phương thông qua việc đào tạo kỹ năng phân tích chính sách, khả năng tham gia ý kiến đóng góp xây dựng chính sách, kỹ năng soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khả năng thực hiện chương trình, dự án trong thực tế…; cung cấp đầy đủ nguồn nhân lực và vật chất cần thiết để thực hiện chính sách; tăng cường sự tương tác và phối hợp trong thực thi chính sách; tăng cường sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng chính sách.

c) Tăng cường phòng chống tham nhũng ở địa phương.

Nghiên cứu chỉ ra rằng, thu nhập bình quân trên đầu người tăng thì hiện tượng tham nhũng ở địa phương cũng tăng lên. Để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực này đến chất lượng thể chế thì các địa phương cần tăng cường phóng chống tham nhũng thông qua một số biện pháp như:

Thứ nhất, tăng cường trách nhiệm giải trình của chính quyền địa phương.

Nâng cao trách nhiệm giải trình có tác dụng thúc đẩy sự minh bạch thông tin và góp phần kiểm soát quyền lực Nhà nước. Vì vậy, đó là một biện pháp phòng chống tham nhũng hiệu quả. Tăng cường trách nhiệm giải trình cũng là một điều kiện quan trọng để xây dựng nền quản trị chất lượng cho địa phương.

Tại Việt Nam, trách nhiệm giải trình của chính quyền địa phương tuy đã bắt đầu được quan tâm trong những năm gần đây, nhưng còn chưa có các quy định rõ ràng, việc thể chế hóa trách nhiệm giải trình còn nhiều hạn chế. Vì vậy, các địa phương cần chủ động đưa ra các quy định về trách nhiệm giải trình ở địa phương. Bên cạnh trách nhiệm giải trình trong nội bộ các cơ quan như giải trình về thực thi nhiệm vụ, giải trình về nguồn gốc tài sản, thu nhập thì chính quyền địa phương cũng cần thay đổi cách tiếp cận,


tăng cường trách nhiệm giải trình đối với các chủ thể bên ngoài. Các địa phương cần tạo lập các thể chế chính thức cho phép các tác nhân phi nhà nước có quyền yêu cầu các quan chức phải giải trình, chịu trách nhiệm về các hoạt động quản trị của chính quyền địa phương.

Ngoài việc thể chế hóa trách nhiệm giải trình thì hiện đại hóa, đa dạng hóa phương tiện giải trình cũng cần được quan tâm như việc ứng dụng internet, giải trình công khai trên các trang thông tin trực tuyến, bổ sung tính năng tương tác bằng hỏi đáp giữa chính quyền với người ngân và doanh nghiệp, bỏ phiếu tín nhiêm và thu nhận ý kiến đánh giá của người dân qua kênh trực tuyến.

Thứ hai, công khai, minh bạch, tăng cường sự tham gia của người dân trong phòng chống tham nhũng.

Song song với tăng cường trách nhiệm giải trình thì các địa phương cũng cần có các cơ chế tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tham gia vào quá trình phòng ngừa và đấu tranh với tham nhũng như: Xây dựng bộ nguyên tác công khai, minh bạch trong các khâu và hoạt động liên quan đến người dân và doanh nghiệp; cải thiện khả năng tiếp cận thông tin cho người dân thông qua mở rộng hạ tầng mạng lưới internet; tăng cường hơn nữa các biện pháp bảo vệ người tố cáo tham nhũng và các biện pháp khuyến khích sự sẵn sàng và mạnh mẽ của người dân, doanh nghiệp trong việc báo cáo tham nhũng; kết hợp sự tham gia của cả các tổ chức phi chính phủ và giới truyền thông, coi đó là một trong những kênh để người dân tố cáo tham nhũng.

Thứ ba, nâng cao năng lực công tác thanh tra, giám sát, đánh giá tình hình phục vụ và tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, nhất là vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp; Xử lý kịp thời các vi phạm của cán bộ như hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn khi thụ lý hồ sơ của người dân và doanh nghiệp nhằm giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.

d) Phát triển kinh tế địa phương cần đảm bảo công bằng xã hội, giải quyết vấn đề

bất bình đẳng thu nhập, làm tốt chính sách cho người nghèo, người dân tộc thiểu số.

Nghiên cứu đã chứng minh bất bình đẳng thu nhập có ảnh hưởng đến chất lượng thể chế ở nhiều chiều cạnh khác nhau, trong đó có ảnh hưởng tiêu cực thông qua chỉ số “chi phí không chính thức”. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, giải quyết vấn đề bất bình đẳng sẽ giúp giảm thiểu các xung đột xã hội, cải thiện ổn định chính trị - xã hội, an ninh trật tự. Chính vì vậy, phát triển kinh tế địa phương cần theo hướng tạo

Xem tất cả 161 trang.

Ngày đăng: 04/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí