cao thu nhập bình quân trên đầu người, nâng cao chất lượng hạ tầng internet, đảm bảo sự tiếp cận công nghệ thông tin của ngưởi dân, tăng cường khả năng thu hút FDI, chú trọng đến các địa phương có nhiều thành phần dân tộc và có chính sách riêng trong nâng cao chất lượng thể chế ở các địa phương này.
Tuy nhiên luận án cũng còn có một số hạn chế như:
Hạn chế về nguồn số liệu: do hiện nay các định nghĩa về mặt thể chế kinh tế, cũng như việc đo lường chất lượng thể chế chưa được thống nhất, và cũng chưa có bộ số liệu riêng về đo lường thể chế kinh tế của Việt Nam. Do đó, các chiều cạnh của chất lượng thể chế được dựa trên bộ chỉ số được xây dựng công phu, và sử dụng phổ biến ở Việt Nam trong phân tích chất lượng thể chế quản trị. Tuy nhiên, các thành phần và cả chỉ số có thể không hoàn toàn trùng khớp với khung đo lường được đặt ra, các chỉ số từ PCI chỉ mang tính thay thế. Ngoài ra, các biến phụ thuộc (các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thể chế) được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, và dựa trên các tính toán của tác giả từ các bộ số liệu VHLSS, do vậy các số liệu chưa mang tính cập nhật (số liệu mới có đến 2018 cho các chỉ số về “sử dụng internet”, “trình độ giáo dục”…vv). Mặt khác, một số yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến chất lượng thể chế địa phương nhưng do hạn chế về mặt số liệu nên chưa được xem xét trong mô hình.
Bên cạnh đó, nghiên cứu mới chỉ xem xét được mối quan hệ một chiều giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thể chế, mà chưa nghiên cứu được ở chiều ngược lại (chất lượng thể chế ảnh hưởng thế nào đến trình độ phát triển, thu hút FDI, trình độ giáo dục của người dân…vv). Việc làm rõ mối quan hệ hai chiều này nên được xem xét trong các nghiên cứu trong tương lai.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2018), “Nâng cao chất lượng thể chế của Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của CPTPP”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 17, 06/2018
2. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2020), “Thực trạng chât lượng thể chế Việt Nam trong 10 năm gần đây”, Tạp chí Kinh tế và Quản lý, số 36 (12-2020)
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Mô Hình 2Sls Với Biến Phụ Thuộc Là “Chi Phí Thời Gian”
- Các Nhóm Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Thể Chế Địa Phương Tại Việt Nam
- Nhóm Giải Pháp Phát Triển Hạ Tầng Internet, Tăng Cường Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thể chế địa phương tại Việt Nam - 19
Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.
3. Bùi Văn Huyền & Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2021), “Factors affecting the quality of local government economic management in Vietnam”, Tạp chí NAM Today, No. RNI/No-45896/87 VOL. CIII, NO. 04 APRIL 2021
4. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2021), “Thực trạng thể chế và phương hướng nâng cao chất lượng thể chế tại Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng về phát triển kinh tế giai đoạn 5 năm 2021-2025”, Học viện Tài chính, tr.681-686
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A Del Monte, Alfredo, and Erasmo Papagni (2007), "The determinants of corruption in Italy: Regional panel data analysis", European Journal of Political Economy, 23.2 (2007): 379-396.
2. Acemoglu, D., & Robinson, J. A. (2000), "Why did the West extend the franchise? Democracy, inequality, and growth in historical perspective", The quarterly journal of economics, 115(4), 1167-1199.
3. Acemoglu, D., Johnson, S., & Robinson, J. A. (2001), "The colonial origins of comparative development: An empirical investigation", American economic review, 91(5), 1369-1401.
4. Acemoglu, D., Johnson, S., & Robinson, J. A. (2002), "Reversal of fortune: Geography and institutions in the making of the modern world income distribution", The quarterly journal of economics, 117(4), 1231-1294.
5. Acemoglu, D., Johnson, S., & Robinson, J. A. (2005), "Institutions as a fundamental cause of long-run growth", Handbook of economic growth, 1, 385-472.
6. ADB. (1995), Governance: Sound Development Management.
7. Alesina, A., & Perotti, R. (1996), "Income distribution, political instability, and investment", European economic review, 40(6), 1203-1228.
8. Alesina, A., & Rodrik, D. (1993), Income distribution and economic growth: A simple theory and some emprirical evidence. In: The political economy of business cycles and growth, Cambridge MA, MIT Press.
9. Alesina, A., Devleeschauwer, A., Easterly, W., Kurlat, S., & Wacziarg, R. (2003), "Fractionalization", Journal of economic growth, 8(2), 155-194.
10. Alonso, J. A., & Garcimartín, C. (2013), “The determinants of institutional quality. More on the debate", Journal of International Development, 25(2), 206-226.
11. Aoki, M. (2001), Toward a comparative institutional analysis: MIT press.
12. Aron, J. (2000), "Growth and institutions: a review of the evidence", The World Bank Research Observer, 15(1), 99-135.
13. Asongu, S. A., Nwachukwu, J. C., & Orim, S. M. I. (2018), Mobile phones, institutional quality and entrepreneurship in Sub-Saharan Africa, Technological Forecasting and Social Change, 131.
14. Bạch Ngọc Thắng. (2017), "Thể chế quản lý điều hành cấp tỉnh và sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tư nhân Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, phiên bản tiếng Anh, 19(1), trang 5-24.
15. Baryshnikova, N. V., & Wihardja, M. M. (2012), The Effect of Inequality, Democracy, and Economic Development on Institutions: A Dynamic Panel Study, Paper presented at the 9th Annual Conference of the HDCA.
16. Beck, T., Demirgüç-Kunt, A., & Levine, R. (2001), "Law, politics, and finance", Available at SSRN 269118.
17. Bộ Kế hoạch và Đầu tư. (2019), Tìm hiểu về chỉ số Năng lực cạnh tranh 4.0 (GCI 4.0) của Diễn đàn kinh tế thế giới.
18. Brewer, G. A., Choi, Y., & Walker, R. M. (2007), "Accountability, corruption and government effectiveness in Asia: an exploration of World Bank governance indicators", International Public Management Review, 8(2), 204-225.
19. CECODES, & UNDP. (2010), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh ở việt nam (papi) 2010. Đo lường từ kinh nghiệm thực tiễn của người dân.
20. Chong, A., & Calderon, C. (2000), "Causality and feedback between institutional measures and economic growth", Economics & Politics, 12(1), 69-81.
21. Chong, A., & Zanforlin, L. (2000), "Law tradition and institutional quality: some empirical evidence", Journal of International Development, 12(8), 1057-1068.
22. Coase, R. H. (1960), "The Problem of Social Cost", Journal of Law and Economics, 1.
23. Del Monte, A., & Papagni, E. (2007), "The determinants of corruption in Italy: Regional panel data analysis", European Journal of Political Economy, 23(2), 379-396.
24. Diamond, J., & Ford, L. E. (2000), "Guns, germs, and steel: the fates of human societies", Perspectives in Biology and Medicine, 43(4), 609.
25. Dixit, A. (2009), "Governance institutions and economic activity", American economic review, 99(1), 5-24.
26. Djankov, S., La Porta, R., Lopez-de-Silanes, F., & Shleifer, A. (2002), "The regulation of entry", The quarterly journal of economics, 117(1), 1-37.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011.
28. Đỗ Đức Bình, & Võ Thế Vinh. (2017), "Một số rào cản về thể chế kinh tế đối với phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam và định hướng khắc phục", Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số 241 tháng 7/2017.
29. Đỗ Thị Lê Mai và các cộng sự. (2020), Thể chế liên kết vùng kinh tế - xã hội ở Việt Nam: Lý luận, thực trạng và định hướng giải pháp đến năm 2030, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương.
30. Đỗ Tiến Sâm, & Hoàng Thế Anh. (2014), Kinh nghiệm cải cách thể chế của Trung Quốc và bài học đối với Việt Nam.
31. Dollar, D., & Kraay, A. (2003), "Institutions, trade, and growth", Journal of monetary economics, 50(1), 133-162.
32. Dương Ngọc. (2012, 31/08/2012), Kinh tế Việt Nam: 67 năm qua các con số, VnEconomy. Retrieved from http://vneconomy.vn/thoi-su/kinh-te-viet-nam-67-nam-qua-cac-con-so-2012083112062680.htm
33. Easterly, W. (2001), "The middle class consensus and economic development",
Journal of economic growth, 6(4), 317-335.
34. Easterly, W., & Levine, R. (1997), "Africa's growth tragedy: policies and ethnic divisions", The quarterly journal of economics, 112(4), 1203-1250.
35. Easterly, W., & Levine, R. (2003), "Tropics, germs, and crops: how endowments influence economic development", Journal of monetary economics, 50(1), 3-39.
36. Elinor, O. (1990), "Governing the commons: the evolution of institutions for collective action", In: Cambridge, Cambridge University Press.
37. Engerman, S. L., & Sokoloff, K. L. (2002), Factor endowments, inequality, and paths of development among new world economics.
38. Engerman, S. L., & Sokoloff, K. L. (2005), Colonialism, inequality, and long-run paths of development.
39. Faber, G., & Gerritse, M. (2009), External influences on local institutions: spatial dependence and openness.
40. Frunză, R. (2011), "Formal Institutions and Regional Development. Considerations Regarding Romania", Theoretical & Applied Economics, 18(4).
41. Gandia, J. and Archidona, M., (2008), "Determinants of web site information by Spanish city councils", Online Information Review, 32 (2), 35–57
42. Gertler, M. S. (2010), "Rules of the game: The place of institutions in regional economic change", Regional Studies, 44(1), 1-15.
43. González, J. L. J., & del Sol, D. A. (2018), "Transparency and local government corruption: what does lack of transparency hide?", European Journal of Government and Economics, 7(2), 106-122.
44. Greif, A. (2006), Institutions and the path to the modern economy: Lessons from medieval trade, Cambridge University Press.
45. Hall, R. E., & Jones, C. I. (1999), "Why do some countries produce so much more output per worker than others?", The quarterly journal of economics, 114(1), 83-116.
46. Hoàng Chí Bảo (2008), "Cải cách thể chế ở Việt Nam trước thách thức của toàn cầu hóa", Tạp chí Cộng sản, số 17 năm 2008.
47. Huther, J., & Shah, A. (2005), "A simple measure of good governance", Public services delivery, 39.
48. IDA. (1998), Additions to IDA Resources: Twelfth Replenishment (IDA12).
49. IFAD. (1999), Good Governance: Overview. Executive Board – Sixty-Seventh Session, Rome.
50. Islam, R., & Montenegro, C. E. (2002), "What determines the quality of institutions?", World (2002).
51. IMF. (2005). Building institutions. Chapter 3 in World Economic Outlook, Building institutions, World Economic and Financial Surveys. Washington DC: IMF
52. Javed, O. (2016), "Determinants of institutional quality: a case study of IMF programme countries", In The Economic Impact of International Monetary Fund Programmes (pp. 7-35): Springer.
53. Jones, E. (2003), The European miracle: environments, economies and geopolitics in the history of Europe and Asia, Cambridge University Press.
54. Joskow, P. (2004), "New institutional economics: a report card", ISNIE Presidential Address-Budapest, Hungary, disponible en http://econ-www. mit. edu/faculty/download_pdf. php.
55. Justice, J., Melitski, J., and Smith, D., (2006), "E-government as an instrument of fiscal accountability and responsiveness: do the best practitioners employ the best practices?", American Review of Public Administration, 36 (3), 301–322.
56. Kasper, W., & Streit, M. (1999), Institutional economics: social order and public policy, In: Wiley Online Library.
57. Kaufmann, D., Kraay, A., & Zoido-Lobatón, P. (1999), Aggregating governance indicators, (Vol. 2195): world Bank publications.
58. Knack, S., & Keefer, P. (1995), "Institutions and economic performance: cross‐country tests using alternative institutional measures", Economics & Politics, 7(3), 207-227.
59. Knight, J. (1992), Institutions and social conflict, Cambridge University Press.
60. Kraay, A., Mastruzzi, M., & Kaufmann, D. (2003), Governance Matters III: Governance Indicators for 1996-2002, World Bank Publications.
61. Kuncic, A. (2014), "Institutional quality dataset", Journal of institutional economics, 10(1), 135-161.
62. La Porta, R., Lopez-de-Silanes, F., Shleifer, A., & Vishny, R. (1999), "The quality of government", The Journal of Law, Economics, and Organization, 15(1), 222-279.
63. La Porte, T.M., Demchak, C.C., and De Jong, M., (2002), "Democracy and bureaucracy in the Age Of the web – empirical findings and theoretical speculations", Administration & Society, 34 (4), 411–446.
64. Landes, D. S. (1998), The wealth and poverty of nations: Why are some so rich and others so poor, In: New York: WW Norton.
65. Lê Du Phong, & Lê Huỳnh Mai. (2017), Tháo gỡ các rào cản về thể chế kinh tế đòi hỏi bức xúc của phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, Paper presented at the Thể chế kinh tế ở Việt Nam và rào cản của thể chế kinh tế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta hiện nay, Trường Đại học Kinh tê Quốc dân, Hà Nội.
66. Lehne, J., Mo, J., & Plekhanov, A. (2014), What determines the quality of economic institutions? Cross-country evidence.
67. Levchenko, Andrei A (2007), "Institutional quality and international trade", The Review of Economic Studies, 74.3 (2007).
68. Matthews, R. C. (1986), "The economics of institutions and the sources of growth", The Economic Journal, 96(384), 903-918.
69. Mauro, P. (1995), "Corruption and growth", The quarterly journal of economics,
110(3), 681-712.
70. Mundial, B. (1989), Sub-Saharan Africa: from crisis to sustainable growth: a long-term perspective study, World Bank.
71. Mundial, B. (2001), Indicators of Governance and Institutional Quality, Obtenido de http://siteresources.worldbank.org/INTLAWJUSTINST/Resources/IndicatorsGo vern anceandInstitutionalQuality. pdf.
72. Nguyễn Chí Hải, & Nguyễn Thanh Trọng (2014), "Hoàn thiện thể chế và đổi mới tư duy phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam", Tạp chí Phát triển & Hội nhập, Số 17 (27.) - Tháng 07-08/2014.
73. Nguyễn Quốc Việt và cộng sự (2014), "Đánh giá tác động của chất lượng thể chế cấp tỉnh tới khả năng thu hút FDI vào các địa phương tại Việt Nam", Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 30, Số 1 (2014). .
74. Nguyên Thành Trung (2013), Báo cáo NLHN kinh tế QT cấp địa phương 2013.
75. Nguyễn Thị Luyến (2017), Rào cản về thể chế kinh tế ở Việt Nam và nguồn gốc (nguyên nhân) phát sinh, Paper presented at the Thể chế kinh tế và rào cản của thể chế kinh tế đối với phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, 2017, Trường Đại học Kinh tê Quốc dân, Hà Nội.
76. Nguyễn Văn Phúc (2013), "Thể chế và tăng trưởng kinh tế: Lý thuyết và thực tiền", Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 191 tháng 5/2013.
77. Nguyễn Văn Thâm (2008), Cải cách hành chính ở Việt Nam: Thành tựu và các rào cản hiện nay.
78. Nguyen, B., Mickiewicz, T., & Du, J. (2018), "Local governance and business performance in Vietnam: the transaction costs’ perspective", Regional Studies, 52(4), 542-557.
79. Nguyen, L. P., & Anwar, S. (2011), "Fiscal decentralisation and economic growth in Vietnam", Journal of the Asia Pacific Economy, 16(1), 3-14.
80. Nguyen, T. V., Bach, T. N., Le, T. Q., & Le, C. Q. (2017), "Local governance, corruption, and public service quality: evidence from a national survey in Vietnam", International Journal of Public Sector Management, 30(2), 137-153.
81. North, D. (1990), "Institutions and their consequences for economic performance", The limits of rationality, 383-401.