Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ - 17


rủi ro khi thực hiện thanh tra, nội dung hoạt động ngoài thanh tra tuân thủ cần có sự giám sát, theo dõi rủi ro và tiến tới xây dựng hệ thống giám sát từ xa của Thanh tra ngân hàng thông qua mạng thông tin trực tuyến với các NHTM. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi công nghệ cao và quy chế nghiêm ngặt về bảo mật thông tin để bảo vệ bí mật kinh doanh của các NHTM.

- NHNN cần cải tiến và nâng cao vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng

(CIC).

Một trong những bộ phận được NHTM sử dụng là Trung tâm thông tin tín

dụng (CIC). Và một trong những điều kiện cần thiết để thực hiện quản trị rủi ro tốt là hệ thống thông tin phải đầy đủ, cập nhật, chính xác. Chất lượng thông tin càng cao thì rủi ro trong kinh doanh tín dụng của các TCTD càng giảm. Vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng là rất cần thiết chẳng hạn như là: thông tin tín dụng phải bao hàm tất cả các thông tin về tình hình vay vốn của khách hàng tại các TCTD, phải có sự phân tích thông tin tổng hợp về khách hàng để lưu ý các NHTM. Bên cạnh đó, cần chú trọng đổi mới và hiện đại hóa các trang thiết bị, thiết lập hệ thống sao cho việc thu thập cũng như cung cấp thông tin tín dụng được thông suốt, kịp thời.

Ngoài ra, NHNN cần phải có chính sách tuyển chọn và đào tạo cán bộ làm công tác quản lý mạng CIC không chỉ am hiểu về công nghệ thông tin như khai thác thông tin qua mạng và các công cụ hỗ trợ khác mà còn phải có khả năng thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp và đưa ra những nhận định, cảnh báo thích hợp thay vì những con số báo cáo thống kê khô khan cho các NHTM tham khảo.

Hiện nay, các ngân hàng chưa có sự hợp tác tích cực với CIC chủ yếu là do muốn giữ bí mật thông tin về khách hàng để cạnh tranh. Vì vậy, NHNN nên có những biện pháp thích hợp để các ngân hàng nhận thức đúng đắn về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc báo cáo và khai thác thông tin tín dụng từ CIC nhằm góp phần ngăn ngừa và hạn chế RRTD. NHNN cần phải có biện pháp khuyến khích và đi dần đến quy định bắt buộc các NHTM hợp tác, cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho trung tâm. Thanh tra NHNN nên kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin của các


ngân hàng, đồng thời có biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối với những ngân hàng vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng như: báo cáo thiếu, báo cáo thông tin sai lệch. Đồng thời, NHNN cần phải có biện pháp khuyến khích các ngân hàng sử dụng thông tin tín dụng từ CIC như là một tài liệu bắt buộc phải có trong quá trình thẩm định cho vay.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 138 trang tài liệu này.

3.3.3. Kiến nghị UBND tỉnh Phú Thọ

- Nhằm thuận lợi trong hoạt động nhận TSBĐ tiền vay tại các TCTD, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên Môi trường triển khai, thực hiện việc cấp, đăng ký, chứng nhận quyền sở hữu các tài sản là công trình, vật kiến trúc trên đất (hiện nay một số hệ thống NHTM yêu cầu tài sản trên đất phải có chứng nhận quyền sở hữu hoặc ghi rõ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như MHB, MB); chỉ đạo phòng tài nguyên môi trường huyện, thành, thị xác nhận đầy đủ nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm đối với bất động sản trên địa bàn. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm trong việc xác nhận hộ khẩu; chứng thực cụ thể, chính xác về giao dịch bảo đảm và TSBĐ (là bất động sản). Chỉ đạo Sở tư pháp tăng cường quản lý hoạt động các phòng công chứng (đáp ứng đủ điều kiện hoạt động, cán bộ đủ năng lực, đạo đức, trình độ chuyên môn).

Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ - 17

- Uỷ ban nhân dân tỉnh và các huyện, thành, thị thực tốt cơ chế công khai, minh bạch trong quy hoạch đất và sử dụng đất; quy hoạch dự án, vùng kinh tế, lĩnh vực và ngành nghề trọng điểm, các ngành nghề để gắn với định hướng phát triển tín dụng; công bố kế hoạch nguồn vốn đối với các dự án, công trình xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách.

3.3.4. Đối với hệ thống các ngân hàng thương mại

- Hệ thống NHTM có chi nhánh hoạt động trên địa bàn chủ động, tăng cường trao đổi thông tin trong quản lý, điều hành đối với hoạt động của chi nhánh. Việc giao chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động đến các chi nhánh hoạt động trên địa bàn cần có sự phối hợp, trao đổi với NHNN chi nhánh; dựa trên đặc điểm hoạt động kinh tế xã hội, tiền tệ ngân hàng tại địa bàn, tránh gây áp lực trong hoạt động, ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng tín dụng trên địa bàn.


- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả, quyền hạn và trách nhiệm; đảm bảo tính khách quan, độc lập của bộ phận kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ trong hệ thống. Chỉ đạo, yêu cầu bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ có trách nhiệm phối hợp, thường xuyên trao đổi thông tin, kết quả kiểm tra kiểm soát đối với chi nhánh trên địa bàn về NHNN chi nhánh.

- Hoàn thiện mô hình, nhiệm vụ, chức năng bộ phận quản lý rủi ro trong hệ thống theo hướng tách bạch, độc lập thực hiện các chức năng trong quy trình tín dụng, đảm bảo các khâu, các bước trong quy trình thực hiện được kiểm tra chéo, kiểm soát hiệu quả.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác pháp chế; rà soát, ban hành văn bản về chính sách, quy chế liên quan hoạt động tín dụng theo hướng chặt chẽ, đảm bảo an toàn, kiểm soát RRTD để chi nhánh NHTM thực hiện và quản trị RRTD hiệu quả.


KẾT LUẬN


Trên cơ sở tập hợp, luận giải, minh chứng, phân tích các dữ liệu, đề tài đã hoàn thành các nội dung sau:

- Lý do, mục đích và sự cần thiết của đề tài nghiên cứu: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị RRTD của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”

- Hệ thống hoá mang tính lý luận về tín dụng, RRTD, quản trị RRTD tại các NHTM.

- Đề ra phương pháp nghiên cứu trên cơ sở thực tế hoạt động của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; từ đó đề ra các phương pháp phân tích, đánh giá khoa học, có tính thực tiễn cao.

- Thực hiện phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại 10 chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong năm 2012; qua đó đưa ra những dấu hiệu nhận biết sớm các rủi ro tiềm ẩn và tìm ra nguyên nhân của nó. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị RRTD tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn; đưa ra những hạn chế để có giải pháp khắc phục.

- Đề ra các quan điểm, định hướng trong chỉ đạo; các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại các chi nhánh NHTM.

Qua nghiên cứu và thực tiễn cho thấy rủi ro trong hoạt động của các NHTM nói chung, RRTD nói riêng đều có thể được nhận diện, đo lường để đưa ra các dự báo kịp thời có tính cảnh báo, trên cơ sở đó xây dựng những phương án nhằm ngăn ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do rủi ro gây ra nếu các NHTM xây dựng được một hệ thống chính sách quản lý rủi ro một cách hiệu quả và nhận thức được: “Quản lý rủi ro là một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và là yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt được mục tiêu đề ra và duy trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính” (Trích các Hướng dẫn về Chính sách quản lý rủi ro của Uỷ ban Basel).

Tóm lại, đề tài trên cơ sở phân tích, đánh giá, nghiên cứu từ đó có giải pháp cụ thể giúp các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ quản lý RRTD chặt chẽ


hơn, kiểm soát được các khoản nợ xấu, các khoản nợ có vấn đề, nhận diện được sớm những rủi ro để từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động ngân hàng.

Đề tài được viết trên cơ sở kết hợp lý thuyết về RRTD trong kinh doanh ngân hàng cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong công tác thanh tra, giám sát của tác giả. Tuy nhiên do những hạn chế về mặt kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng, nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, rất mong sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô và các anh, chị, em đồng nghiệp. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Cô PGS - TS. Phan Thị Thuận, người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này./.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Trần Định Của (2008), Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và quy định của Việt Nam – NXB Tư Pháp Hà Nội.

2. PGS, TS. Nguyễn Đăng Dờn (2005), Tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính.

3. TS. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.

4. TS. Nguyễn Văn Tiến (2003), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê.

5. PGS, TS. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê.

6. Báo cáo hoạt động NHNN tỉnh Phú Thọ 2 năm 2011 – 2012.

7. Báo cáo của các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

8. Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010; Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/05/2023