Xơ mạch thận lành tính (tức là bệnh cao huyết áp) trong viêm cầu thận mạn, Protein niệu thường xuất hiện trước khi có cao huyết áp hoặc cùng một lúc. Trong bệnh cao huyết áp protein niệu nếu có thì xuất hiện muộn và số lượng ít.
Xơ mạch thận ác tính (cao huyết áp ác tính) trong viêm cầu thận mạn kéo dài, hai thận thường teo nhỏ và có thiếu máu, trong cao huyết áp ác tính hai thận không teo nhỏ, bệnh thường tiến triển nhanh, suy thận nặng nhưng không có thiếu máu nặng.
Protein niệu lành tính trường hợp này protein niệu thường chỉ có từng lúc, không thường xuyên, không bao giờ dẫn đến suy thận như viêm cầu thận mạn.
Viêm cầu thận cấp: bệnh nhân có tiền sử nhiễm khuẩn ở họng và da, sau đó xuất hiện phù, đái ít, đái máu, cao huyết áp. Chẩn đoán xác định bằng siêu âm hoặc chụp thận nếu hai thận nhỏ hơn bình thường là viêm cầu thận mạn.
Viêm cầu thận cấp tiến triển nhanh: bệnh nhân có tiền sử nhiễm khuẩn ở họng và da, sau đó xuất hiện phù, đái ít, đái máu, cao huyết áp, urê máu và creatinin máu tăng. Chẩn đoán xác định bằng chụp thận hoặc siêu âm thận, thấy thận nhỏ hơn bình thường là viêm cầu thận mạn.
- Chẩn đoán thể ệnh
Thể tiềm tàng: Dựa vào bệnh nhân có tiền sử bệnh cầu thận, xét nghiệm có hồng cầu niệu, trụ niệu kéo dài. Chẩn đoán chắc chắn dựa vào sinh thiết thận.
Đợt cấp của viêm cầu thận mạn: Bệnh nhân có tiền sử viêm cầu thận mạn và có các yếu tố thuận lợi như:
Tăng huyết áp ác tính.
Có các đợt nhiễm khuẩn.
Có thai...
Viêm cầu thận mạn là một bệnh mạn tính do các bệnh tại cầu thận tiến triển, kéo dài hàng tháng, đến hàng năm. Việc phát hiện ra sớm dựa vào bệnh nhân đã bị bệnh cầu thận nhưng có hồng cầu niệu và protein niệu kéo dài và xuất hiện thêm các triệu chứng: phù, cao huyết áp, thiếu máu nên rất dễ phát hiện sớm ở cộng đồng.
4.2.2. Điều trị triệu chứng và biến chứng
- Nghỉ ngơi, ăn nhạt và dùng lợi tiểu khi có phù và cao huyết áp.
- Ăn nhạt, hạn chế nước đưa vào.
- Khi có suy thận cần hạn chế protid trong khẩu phần thức ăn.
- Lợi tiểu: Lasix 40mg x 1 viên/24h. Có thể cho liều cao hơn nếu vẫn còn phù.
- Thuốc hạ áp các nhóm thuốc đều dùng được. Khi có suy tim thì không dùng thuốc chẹn β giao cảm.
Nifedipin 20mg x l-2 viên/24h.
Coversyl 40mg x 1-2 viên/24h.
Nếu bệnh nhân đáp ứng tốt với nhóm ức chế men chuyển có thể giúp bảo vệ nhu mô thận lâu dài.
- Cho kháng sinh khi có đợt viêm nhiễm: Cần cho dùng các kháng sinh thích hợp, tránh các kháng sinh độc cho thận, dùng kéo dài từ 7-14 ngày. Đối với viêm họng thì tốt nhất là Penicillin hoặc Ampicillin.
- Điều trị bệnh chính
Bệnh toàn thể, hệ thống, chuyển hóa: Lupus ban đỏ hệ thống hoặc đái tháo đường...
Điều trị bệnh phối hợp
Hội chứng thận hư (nếu có).
Phòng bệnh
- Phòng bệnh viêm cầu thận cấp
- Phòng viêm họng và chống các ổ nhiễm trùng ở da.
- Phát hiện sớm bệnh bằng cách xét nghiệm định kỳ nước tiểu ở những bệnh nhân bị viêm cầu thận
- Phòng và điều trị các yếu tố gây viêm cầu thận mạn nặng thêm
- Điều trị cao huyết áp nếu có.
- Điều trị các ổ nhiễm khuẩn nếu có.
- Hạn chế không nên có thai ở những bệnh nhân viêm cầu thận mạn.
- Hạn chế đạm khi bệnh nhân có biểu hiện suy thận.
- Không dùng thuốc độc với thận.
Viêm cầu thận mạn là bệnh hay gặp, việc điều trị viêm cầu thận mạn mục đích chính là điều trị bảo tồn, phòng các yếu tố nguy cơ dẫn đến sự tiến triển nhanh của bệnh là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình kéo dài cuộc sống của người bệnh.
5. BỆNH CẢNH LÂM SÀNG YHCT
Các triệu chứng của viêm cầu thận cấp và mạn thường được mô tả trong phạm trù chứng “Thủy thũng”
Nguyên nhân: Phong tà, thủy thấp, thâp nhiệt làm phế khí mất thông điều thủy đạo bàng quang không khí hóa. Phế chủ bì mao chủ trì việc túc giáng, thông điều thủy đạo tà khí xâm nhập, phế khí mất tuyên thông làm nước không theo thủy đạo vào bang quang mà lại ứ lại ơ bì phu gây ra phù thũng
Cơ chế: Y học cổ truyền cho rằng do cảm nhiễm phải ngoại tà làm chức năng thông điểu thủy đạo của phế, khí hóa của thận, vận hóa thuy thấp của tỳ bị anh hưởng làm cho thủy thấp ứ đọng ở bì phu gây ra chứng phù thũng (chủ yếu phế không thông điều thủy đạo).
Nếu thấp nhiệt ứ trệ ở bàng quang, nhiệt bức huyết vọng hành làm tổn thương huyết mạch sinh ra đái máu.
Thấp tà lưu lại trong cơ thể lâu cũng ảnh hưởng đến chức năng vận hóa thúy thấp của tỳ vị, tỳ không vận hóa được thủy thấp, làm thủy dịch ứ lại cơ bì.
Bệnh lâu ngày ảnh hưởng đến thận khí, làm thận suy không chủ được thủy, bàng quang khí hóa kém, nước tiểu ít sinh ra phù kéo dài, khó hồi phục.
Tỳ dương hư, thận dương hư, làm cho sự thăng thanh giáng trọc bị ảnh hương, trọc âm nghịch lên gây urê huyết cao.
5.1. Viêm cầu thận cấp
Là một bệnh được miêu tả trong phạm vi chứng phù thũng (thể dương thủy) của y học cổ truyền,
Do cảm nhiễm phải phong tà, thủy thấp, thấp nhiệt làm phế khí không thông điều thủy đạo, tỳ không vận hóa thủy thấp, thận không khí hoá bàng quang gây thủy dịch bị ứ lại sinh ra chứng phù thũng. Trên lâm sàng thường phân loại các thể bệnh và cách chữa như sau:
5.1.1. Do phong tà (phong thủy):
Thường gặp ở bệnh viêm cầu thận dị ứng do lạnh, do viêm nhiễm.
- Triệu chứng: phù mặt và nửa người trên, sau đó phù toàn thân, kèm theo biểu chứng như gai rét, tiểu tiện ít, rêu lưỡi trắng dày, mạch phù.
- Phương trị: tuyên phế, phát hãn là chính, lợi niệu.
- Bài thuốc: Lá tía tô 12g, Cam thảo đất 20g, Lá tre 8g, Cát căn 12g, Hành tãm 12g, Lá chanh 10g,Gừng tươi 2g, Bông mã đề 20g. Ngày uống 1 thang.
Hoặc bài thuốc: Việt tỳ thang gia vị: Ma hoàng 12g, Gừng 6g, Cam thảo 6g, Mộc thông 6g, Quế chi 6g, Thạch cao 8g, Bạch truật 12g, Xa tiển 6g, Đại táo 6g. Ngày uống 1 thang.
- Châm cứu: các huyệt: Ngoại quan, Liệt khuyết, Âm lăng tuyền, Khí hải, Túc tam lý, Hợp cốc.
5.1.2. Do thủy thấp:
Hay gặp ở bệnh viêm cầu thận bán cấp.
- Triệu chứng: phù toàn thân, tiểu tiện ít, rêu lưỡi trắng dày, sốt nhẹ mạch trầm hoạt hoặc đổi sác.
- Pháp trị: thông dương lợi thấp (ôn trung hóa khí, kiện tỳ trừ thấp, lợi niệu).
- Bài thuốc: Vỏ quýt 8g, Quế chi 8g, Rễ cỏ dâu 8g, Mã để 12g, Vỏ cau khô 8g, Bồ công anh 20g, Ngũ gia bì 8g, Kim ngân 20g, Vỏ gừng 6g.
Bài 2: Ngũ linh tán (Bạch truật 12g, Trạch tả 12g, Phục linh 12g, Trư linh 8g).
Bài 3: Ngũ vị ẩm gia vị: Phục linh bì 8g Quế chi 8g Tang bạch bì 8g Bạch truật 12g Đại phúc bì 8g Mã để 12g Sinh khương bì 8g Trần bì 8g Có tác dụng: tả phế, giáng khí, kiện tỳ lợi thủy, hành khí hóa thấp.
- Châm cứu: châm tả các huyệt như trên.
5.1.3. Do thấp nhiệt:
Hay gặp ở bệnh viêm cầu thận câp do mụn nhọt gây dị ứng nhiễm khuẩn.
- Triệu chứng: phù toàn thân, khát nưóc nhiều, nưốc tiểu đỏ ít. Da cơ bị viêm nhiễm (sưng, nóng, đỏ, đau), rêu lưỡi vàng, bụng đầy tức, khó thở, mạch hoạt sác.
- Pháp trị: thanh nhiệt giải độc, trừ thấp, nếu phù nặng phải trục thủy.
- Bài thuốc:
Thổ phục linh | 20g | Lá cối xay | 20g | ||
Rễ cỏ tranh | 20g | Mã đề | 30g | ||
Cỏ mần chầu | 20g | ||||
Bài 2: Đạo xích tán gia giảm | |||||
Sinh địa | 12g | Hoàng bá | 12g | ||
Mộc thông | 12g | Bồ công anh | 20g | ||
Cam thảo | 4g | Rễ cỏ tranh | 20g | ||
Lá tre | 16g | Hoàng cầm | 12g | ||
Bài 3. Nếu phù nặng dùng bài thuốc sau: | |||||
Đình lịch tử | 10g | Đại hồi | 4g | ||
Diêm tiêu | 2g | Hắc sửu | 6g | ||
Quế | 4g | ||||
Tán bột, ngày uống 4-8 g. | |||||
Hoặc dùng bài Châu sa hoàn gia giảm | |||||
Cam toại | 6g | Thanh bì | 10g | ||
Nguyên hoa | 6g | Trần bì | 6g | ||
Đại kích 6g | Tân lang | 6g | |||
Hắc sửu 6g | Khinh phấn | 4g | |||
Có thể bạn quan tâm!
- Bệnh Viêm Gan Được Yhct Mô Tả Trong Chứng Hoàng Đản
- Khái Niệm: Viêm Đại Tràng Mạn Là Tình Trạng Tổn Thương Mạn Tính Của Niêm Mạc Đại Tràng, Tổn Thương Có Thể Khu Trú Một Vùng Hoặc Lan Toả Khắp Đại
- Viêm Cầu Thận Cấp Có Thể Do Nguyên Nhân Nhiễm Khuẩn Hoặc Không Do Nhiễm Khuẩn.
- Nguyên Nhân Gây Bệnh Theo Y Học Hiện Đại
- Nguyên Tắc Chọn Lựa Điều Trị Viêm Khớp Dạng Thấp Hiện Nay
- Sơ Đồ Nguyên Nhân Và Cơ Chế Bệnh Sinh Thần Kinh Tọa
Xem toàn bộ 352 trang tài liệu này.
Tán bột uống mỗi ngày 4-6g.
Ngoài ra nếu đái ra máu có thể thêm: Bạch mao căn 20g, Tiểu kê 16g, Sinh địa 16g; Huyết áp cao thì thêm: Cúc hoa 12g, Mạn kinh tử 12g, Câu đằng 16g, Hoàng cầm 12g.
- Châm cứu: huyệt Thủy phân, Khúc trì, Hợp cốc, Tam tiêu du, Âm tăng tuyển, Phục lưu...
5.2. Viêm cầu thận mạn:
Là một bệnh được mô tả thuộc phạm vi chứng phù thũng (thể âm thủy) của Y học cổ truyền.
Nguyên nhân: do phong tà, hàn thấp gây chứng phù thũng cấp tính (dương thủy) lâu ngày vì mệt nhọc, cảm nhiễm, ăm không cẩn thận, bệnh không khỏi, hay tái phát làm giảm sút công năng vận hóa thủy thấp của tỳ và công năng khí hóa thủy thấp của thận, gây nước ứ đọng thành chứng phù thũng mạn tính (âm thủy).
Phân loại các thể bệnh như sau:
5.2.1. Thể tỳ dương hư:
- Triệu chứng: phù ít không rõ ràng, phù ở mi mắt, sắc mặt trắng xanh, thở gấp, tay chân mệt mỏi, ăn uống kém, hay đầy bụng, phân nhão, tiểu tiện ít, chất lưỡi bệu có vết hằn răng, tay chân lạnh, mạch hoãn.
- Pháp trị: ôn bổ tỳ dương, lợi thấp.
Bài 1: Ý dĩ 30g, Củ mài 20g, Biển đậu 20g, Mã đề 20g, Nhục quế 4g, Gừng khô 8g, Đại hồi 8g, Đậu đỏ 20g.
Bài 2: Thực tỳ ẩm gia giảm: Phụ tử chế 8g, Mộc hương 8g, Can khương 4g, Thảo quả 8g, Bạch truật 12g, Đại phúc bì 8g.
Bài 3: Vị linh thang gia giảm: Quế chi 6g, Phục linh bì 12g, Thương truật 12g, Trạch trả 12g, Hậu phác 6g, Ý dĩ 16g, Xuyên tiêu 4g, Xa tiền 20g.
- Châm cứu: Cứu tỳ du, Vị du, Túc tam lý, Tam tiêu du, Thủy phân.
5.2.2. Thể thận tỳ dương hư:
- Triệu chứng: phù không rõ ràng, phù ít kéo dài (nhất là ở 2 mắt cá chân), bụng trướng, nước tiểu ít, sắc mặt trắng xanh, lưỡi bệu, mệt mỏi, lưng mỏi lạnh, chân tay lạnh, sợ lạnh, mạch trầm tế.
- Pháp trị: ôn thận tỳ dương.
- Bài thuốc:
Bài 1: Tam long trị thủy
400g | Khô phàn | 100g | |
Ích mẫu | 300g | Bạch phàn | 200g |
Mã tiền thảo 500g Đại hồi 200g
Vỏ bưởi đào 600g Thảo quả 200g
Quế thanh 200g Bích ngọc đơn (gồm Diêm tiêu, Lưu huỳnh)
400g
Cách chế: Ích mẫu và Mã tiền thảo nấu cao, các vị khác tán bột làm thành viên bằng hạt tiêu. Ngày dùng 40g liên tục.
Thổ phục linh | 16g | Mã đề | 12g |
Tỳ giải | 16g | Đậu đỏ | 20g |
Củ mài | 16g | Cỏ xước | 20g |
Đại hồi | 10g | Đậu đen | 20g |
Phục quế | 08g | Gừng khô | 06g |
Tiểu hồi | 12g |
Bài 3: Chân vũ thang gia giảm
12g | Trạch tả | 12g | |
Bạch thược | 12g | Sa tiền | 12g |
Bạch linh | 12g | Trư linh | 08g |
Phụ tử chế | 08g | Nhục quế | 04g |
Can khương | 06g |
- Châm cứu: Cứu các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Tỳ du, Túc tam lý, Tam âm giao, Thận du...
Sau khi đã hết phù tình trạng sức khỏe người bệnh tiến bộ, bệnh đã ổn định, để củng cố kết quả chữa bệnh, phải tiếp tục tiến hành cho uống thuốc bổ tỳ, bổ thận phối hợp với các vị thuốc lợi thấp.
Có thể dùng các bài thuốc kiện tỳ lợi thấp như Sâm linh bạch truật tán; hoặc ôn thận lợi thấp như Tế sinh thận khí hoàn (tức bài Bát vị quế phụ thêm Ngưu tất, Sa tiền tử) dưới dạng thuốc bột tán; hoặc bài thuốc Nam (Sừng nai 120g, Nhục quế 40g, Củ mài 80g, Khiếm thực 80g, Tiểu hồi 40g, Mã đề 30g, Thỏ ty tử 100g, Hạt sen 80g, Mật ong 1200g) tán bột làm viên, ngày uống 10-20g.
Thời gian dùng thuốc phải lâu dài theo dõi từ 3 đến 6 tháng bàng định lượng protein trong nước
tiểu.
VIÊM BÀNG QUANG CẤP, MẠN
MỤC TIÊU
Sau khi học xong, học viên PHẢI
1.Nêu được định nghĩa và những yếu tố dịch tễ học của bệnh viêm bàng quang cấp, mãn
2.Trình bày được nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh viêm bàng quang cấp, mãn theo lý luận YHCT 3.Chẩn đoán được các thể lâm sàng viêm bàng quang cấp, mãn theo YHCT.
4.Trình bày được những nguyên tắc điều trị viêm bàng quang cấp, mãn theo YHHD và YHCT.
5.Trình bày được phương pháp điều trị viêm bàng quang cấp, mãn (dùng thuốc và không dùng thuốc của y học cổ truyền).
6.Giải thích được cơ sở lý luận cuả việc điều trị viêm bàng quang cấp, mãn bằng YHCT.
NỘI DUNG
1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Định nghĩa: Là tình trạng nhiễm trùng cấp tính hay mạn tính ở bàng quang, niệu đạo.
1.2. Đặc điểm dịch tễ:
Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng đái dắt, khó đái và đái mủ, bệnh không dẫn đến tử vong nhưng gây khó chịu ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh, nếu bệnh không được chẩn đoán và điều trị sớm thì sẽ dẫn đến viêm thận ngược dòng và hậu quả cuối cùng dẫn đến suy thận mạn. Nếu được chẩn đoán và điều trị sớm thì tránh được nguy cơ suy thận đáng tiếc xảy ra...
Theo J. Conte nghiên cứu ở cộng đồng thấy viêm bàng quang, niệm đạo chiếm 10% dân số, bệnh gặp nhiều ở nữ giới, tỷ lệ nữ/nam - 9/1. Ở tuổi già thì 2 giới bằng nhau. Bệnh không liên quan đến nơi sống, gặp rất nhiều ở lứa tuổi lao động và hoạt động sinh dục nhiều.
2. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
2.1. Nguyên nhân vi khuẩn:
- E.coli: 60 - 70%
- Liên cầu
- Tụ cầu
- Trục khuẩn mủ xanh
- Lao
- Các vi khuẩn khác
2.2. Yếu tố thuận lợi:
- Là nguyên nhân tắc nghẽn bài suất nước tiểu gây ứ trệ dòng nước tiểu tạo điều kiện cho nhiễm trùng và khi có nhiễm trùng thì duy trì nhiễm trùng, vì vậy viêm bàng quang, niệu đạo xảy ra trên bệnh nhân có tắc nghẽn đường tiết niệu thường rất dai dẳng và nặng.
- Các nguyên nhân thường gặp là:
Sỏi bàng quang, niệu đạo.
U tuyến tiền liệt.
Ung thư bộ phận sinh dục ngoài.
Ung thư cổ bàng quang.
Bí đái kéo dài.
- Các nguyên nhân khác:
Hẹp niệu đạo bẩm sinh.
Lỗ thông bàng quang trực tràng.
Thông đái.
3. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
3.1. Triệu chứng lâm sàng: Ba triệu chứng quan trọng là:
- Đái dắt (hay đi tiểu).
- Khó đái (đau trước, trong và sau đi tiểu). Cảm giác buốt mót lúc cuối, nhiều khi đau dữ dội, chuột rút lan tới quy đầu đến hai bẹn và hậu môn.
- Đái mủ: nước tiểu đục toàn bộ nhưng chủ yểu là đầu bãi và cuối bãi, cặn vẩn đục khá đặc có khi lẫn đái máu nếu có viêm bàng quang xuất huyết.
- Triệu chứng toàn thân: bệnh nhân có thể có hội chứng nhiễm trùng cấp tính.
3.2. Triệu chứng cận lâm sàng:
- Xét nghiệm nước tiểu thấy tế bào biểu mô, tế bào mủ.
- Cấy nước tiểu có thể tìm thấy vi khuẩn gây bệnh.
- Soi bàng quang thấy niêm mạc xung huyết có những giả mạc và có nhiều vết loét.
4. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
4.1. YHHĐ
4.1.1. Chẩn đoán xác định:
- Dựa vào đái mủ phối hợp với đái khó và đái dắt.