Yếu Tố Dịch Tễ: Trong Gia Đình Hoặc Đơn Vị Có Nhiều Người Bị Bệnh Tương Tự Như Bệnh Nhân (Có Tính Lây Lan Trong Gia Đình Và Tập Thể).


1. Đại cương

Bài 32

BỆNH GHẺ

- Ghẻ là một bệnh ngoài da lây truyền do ký sinh trùng ghẻ gây nên, có tổn thương điển hình là luống ghẻ, mụn nước và những tổn thương thứ phát rất đa dạng ở những vị trí đặc biệt

- Ghẻ là một bệnh ngoài da khá phổ biến trong nhân dân và quân đội (đứng sau bệnh nấm, chàm, viêm da mủ) nhất là trong điều kiện chiến đấu, dã ngoại, sơ tán.

2. Nguyên nhân

- Do ký sinh trung Scabiei hominis gây nên (chủ yếu do ghẻ cái, ghẻ đực ít thấy)

- Ghẻ cái tròn dẹt, nhìn thấy bằng mắt thường, như một điểm trắng di động. Ghẻ cái đào hang ở lớp sừng và đẻ trứng ở đó, trứng nở sau 8 14 ngày thành ấu trùng, lột xác 5 6 lần mới thành ghẻ trưởng thành. Chu kỳ từ trứng đến ghẻ trưởng thành 14 21 ngày. Ghẻ cái sống được 3 tháng, một ghẻ cái đẻ khoảng 50 trứng, như vậy, sau 3 tháng 1 con ghẻ cái đẻ được hàng triệu con ghẻ khác.

3. Triệu chứng lâm sàng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 225 trang tài liệu này.

Bệnh ghẻ gặp ở mọi tầng lớp xã hội, thời gian ủ bệnh khoảng 10 ngày, thời kỳ toàn phát với các triệu chứng sau:

3.1. Tổn thương đặc hiệu ở vị trí đặc biệt

Bệnh học chuyên khoa - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình - 14

- Tổn thương đặc hiệu là luống ghẻ (đường hang) và mụn nước

- Đường hang dài 2 – 3mm, ngoằn ngoèo hình chữ chi, hơi gợn lên mặt da, thường đi song song với các nếp gấp.

- Ở đầu đường hang có một điểm gồ cao, một mụn nước (mụn trai) kích thước 1 – 2mm (ghẻ cái thường nằm ở đây)

- Vị trí đặc biệt: thường gặp tổn thơng ghẻ ở kẽ ngón tay, nếp gấp cổ tay và bàn tay, cùi tay, bờ trước nách, quanh rốn, mông, đặc biệt chú ý có tổn thương thân dương vật của nam giới, ở đầu vú nữ giới, ở gót chân trẻ em.

3.2. Ngứa tăng về đêm lúc đi ngủ

Do ghẻ cái đào hang ở lớp sừng, do các lông của ghẻ cái khi di chuyển hoặc do các chất đào thải, chuyển hóa của nó gây nên.

Do ngứa gãi gây nên vết xước, vết trợt, sẩn vẩy, mụn mủ, mụn nước kiểu eczema, đám viêm da nhiễm trùng, nhiều khi những tổn thương thứ phát này che lấp những tổn thương đặc hiệu.

Ghẻ nhiễm khuẩn có thể biến chứng gây viêm cầu thận cấp: bệnh nhân có sốt, phù chân, đái ít, nước tiểu đỏ.

3.4. Yếu tố dịch tễ: trong gia đình hoặc đơn vị có nhiều người bị bệnh tương tự như bệnh nhân (có tính lây lan trong gia đình và tập thể).

4. Chẩn đoán

4.1. Chẩn đoán quyết định dựa vào các triệu chứng sau:

- Tổn thương đặc hiệu (mụn nước, đường hang) ở vị trí đặc biệt

- Ngứa tăng về đêm lúc đi ngủ

- Yếu tố dịch tễ

- Bắt được cái ghẻ

4.2. Chẩn đoán phân biệt

- Sẩn ngứa do các loại côn trùng (do ruồi vàng, bọ chét): sẩn cục ở tay chân, quanh thắt lưng, ngứa từng cơn.

- Tổ đỉa: mụn nước ở rìa các ngón chân, rìa bàn tay, mụn nước sâu: bệnh thường liên quan đến yếu tố tiếp xúc hóa chất.

5. Điều trị

5.1. Nguyên tắc chung

- Phát hiện sớm, điều trị sớm khi bệnh còn đơn giản

- Điều trị đồng loạt các thành viên (trong gia đình và đơn vị) vó bệnh giống như bệnh nhân

- Điều trị liên tục, tối thiểu từ 2 3 tuần

- Bôi thuốc ghẻ đung phương pháp bôi diện rộng kiểu quang dầu từ cổ đến chân, trước khi đi ngủ

- Không dùng các thuốc DDT, TNT … điều trị ghẻ vì gây nhiễm độc.

- Điều trị kết hợp dự phòng: luộc quần áo, phơi chăn màn, chiếu, tổng vệ sinh hàng ngày.

5.2. Điều trị cụ thể:

- Điều trị tại chỗ:

- Đối với ghẻ đơn giản, không có biến chứng, bôi một trong số các thuốc sau:

+ DEP (DiEthyl Phtalat)

+ Mỡ diêm sinh (10 30%)

+ Dầu benzin benzoate 30%

+ Kem kwell, kem eurax

- Phương pháp kiakova:

+ Xà phòng giặt 50g;

+ Bột diêm sinh 125g

+ Nước cất 350g

- Các thuốc trên bôi diện rộng (từ cổ xuống chân), bôi kín hết diện tích cơ thể, bôi mỏng, trước khi đi ngủ, liên tục 15 20 ngày

- Điều trị toàn thân

- Dùng thuốc an thần, chống ngứa, chống viêm da

+ Peritol 4mg x 2 viên/ngày x 10 ngày

+ Hoặc astemizol 4mg x 2 viên/ngày x 10 ngày

Đối với trẻ em cho siro dimedrol 1ngày 2 thìa cà phê sáng, tối. Nếu Có nhiễm trung hoặc viêm da phải điều trị kết hợp:

- Toàn thân dùng kháng sinh

+ Ampixilin 0,5g x 3 viên/ngày x 7 ngày

+ Hoặc erythromyxin 0,5g x 3 viên/ngày x 7 ngày

+ Tại chỗ bôi thuốc màu tím metyl 1% hoặc castellani bôi sáng, chiều x 3

ngày.

- Điều trị bằng đông y:

+ Bôi dầu hạt máu chó

+Tắm bằng các loại lá đắng: lá bạc hà, lá bồ cu vẽ, lá chân chim, lá xoan, lá đào, lá lim

6. Phòng bệnh

- Thường xuyên giáo dục ý thức phòng bệnh ngoài da trong đơn vị, khi có biểu hiện bệnh ghẻ cần khám và điều trị ngay

- Quản lý tốt, tổ chức điều trị hàng loạt, ngăn chặn kịp thời lây lan trong đơn

vị

- Kiểm tra sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ khi được cử đi công tác, đi phép về

đơn vị sau 5 7 ngày để phát hiện bệnh sớm.

- Tổng vệ sinh, phơi quần áo, chăn màn, quy định thường kỳ thành lịch kiểm tra vệ sinh của đơn vị

- Tăng cường bồi dưỡng nâng cao sức đề kháng và giữ gìn da sạch sẽ.


1. Đại cương

Bài 33

ECZEMA (BỆNH CHÀM)

Eczema là một trạng thái viêm lớp nông của da cấp tính hay mãn tính, tiến triển / đợt, hay tái phát, lâm sàng biểu hiện bằng đám đỏ da, mụn nước và ngứa, nguyên nhân phức tạp nhưng bao giờ cũng có vai trò “thể địa dị ứng”, điều trị còn khó khăn

Eczema là bệnh ngoài da phổ biến, ngày nay và trong tương lai do yêu cầu công nghiệp hóa, sử dụng nhiều hóa chất nên Eczema nghề nghiệp sẽ ngày càng tăng lên.

2. Nguyên nhân

Nguyên nhân phức tạp, nhiều khi khó hoặc không phát hiện được:

2.1. Nguyên nhân ngoại giới:

Các yếu tố vật lý, hóa học, sinh vật học đụng chạm vào da gây cảm ứng viêm da thành Eczema (các chất này gọi là dị nguyên).

Ví dụ: Thuốc bôi, ánh sáng, thuốc tiêm, uống, các hóa chất dùng trong công nghiệp (cao su, kền, crom, xi măng, sơn …).

Một số bệnh ngoài da gây ngứa (nấm, ghẻ …) do chà sát, thuốc bôi linh tinh, có thể thành Eczema thứ phát.

2.2. Nguyên nhân nội giới

Do rối loạn chức phận nội tạng, rối loạn thần kinh, rối loạn nội tiết có thể là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp gây Eczema.

2.3. Vai trò của thể địa dị ứng

Dù nguyên nhân nội giới hay ngoại giới cũng đều có liên quan đến phản ứng đặc biệt của cơ thể, dẫn đến phản ứng dị ứng, bệnh nhân có “thể địa dị ứng”.

3. Triệu chứng:

- Vị trí: vùng da nào cũng có thể bị Eczema, tuy nhiên, tùy theo từng thể lâm sàng mà đám tổn thương hay ở vị trí nào.

- Tổn thương cơ bản trong bệnh Eczema là đỏ da và mụn nước.

3.1. Giai đoạn đỏ da:

Trên da xuất hiện vết hoặc đám đỏ, hơi nề, cộm nhẹ, ranh giới không rõ, rất ngứa. Trên nền đỏ xung huyết nhìn thấy có những sẩn tròn lấm tấm như hạt kê (thực chất là những mụn nước đang từ dưới đùn lên). Đây là phản ứng đầu tiên của biểu bì.

3.2. Giai đoạn mụn nước (còn gọi là giai đoạn chảy nước)

- Mụn nước ngày càng nổi rõ và lan rộng trên đám tổn thương, mụn nước Eczema có đặc tính sau:

- Mụn nước nhỏ bằng đầu tăm, đầu kim 1 – 2mm

- Nông, tự vỡ

- San sát bên nhau, kín khắp bề mặt thương tổn

- Đùn từ dưới lên hết lớp này đến lớp khác

- Do ngứa gãi nên đám tổn thương bị trợt, chảy dịch nên còn gọi là giai đoạn chảy nước (giai đoạn này kéo dài vài tuần)

- Mụn nước bị vỡ để lại điểm trợt nhỏ như châm kim (gọi là giếng Eczema), máng trợt đỏ, rỉ dịch, dễ nhiễm khuẩn thứ phát, có mủ vẩy tiết, viêm, sưng tấy.

3.3. Giai đoạn lên da non:

Đám tổn thương giảm viêm, giảm xung huyết, giảm chảy dịch. Các vết trợt khô, đóng vảy lên da non thành một lớp da nhắn bóng như vỏ hành, nền da hơi cộm, sẫm màu.


3.4. Giai đoạn liken hóa, hằn cổ trâu

Eczema tiến triển lâu ngày thi da càng sẫm màu nhiễm cộm, bề mặt xù xì thô ráp, sờ nền cứng cộm, các hằn da nổi rõ, ở giữa các hằn da có các sẩn dẹt quá trình này là liken hóa.

Cần chú ý:

- Người ta chia làm 4 giai đoạn để hiểu tiến triển của Eczema, nhưng thực tế các giai đoạn không phân chia rõ rệt mà xen kẽ vào nhau, phải xem tổn thương nào chiếm ưu thế để chẩn đoán là eczema cấp, bán cấp hay Eczema mãn tính.

+ Giai đoạn đỏ da, chảy nước, mụn nước là Eczema cấp tính

+ Giai đoạn đóng vảy lên da non gọi là Eczema bán cấp

+ Giai đoạn liken hóa, hằn cổ trâu là Eczema mãn tính

- Ngứa là triệu chứng xuyên suốt, xuất hiện sớm nhất, tồn tại dai dẳng

- Tiến triển mãn tính hay tái phát

4. Các thể lâm sàng

4.1. Eczema tiếp xúc

Có đặc điểm:

- Tổn thương in hình vật tiếp xúc

- Bỏ căn nguyên tiếp xúc bệnh giảm dần

- Làm thử phản ứng da (skintest) với chất tiếp xúc (dị ứng nguyên) thường (-), thường làm test áp da, test con tem

- Nguyên nhân: thường do hóa chất trong công nghiệp: cao su, xi măng, crom

4.2. Eczema vi khuẩn

- Tổn thương xuất hiện quanh các ổ mủ sẵn có, các vết sây sát da nhiễm khuẩn, vết côn trùng đốt, lỗ rò, vết mổ

- Vị trí hay gặp: cẳng chân một bên hoặc hai bên

- Đám tổn thương trợt, chảy dịch có mủ dịch, vẩy tiết, giới hạn tương đối rõ.

- Quanh đám tổn thương có thể có một số mụn mủ ở xung quanh như nhọt “kiểu vệ tinh”

- Hay có ban thứ phát ở xa: ở mặt, thân mình, các chi


4.3. Eczema thể địa:

- Ở trẻ sơ sinh và bú mẹ thường gặp ở hai má, trán (hình móng ngựa) có đám đỏ, mụn nước ngứa, chảy dịch, vảy tiết

- Ở người 10 15 tuổi hoặc người trưởng thành hay bị ở nếp khuỷu tay, khoeo chân, vùng

4.4. Eczema da dầu:

- Bệnh xuất hiện ở người có thể địa da dầu

- Tổn thương vùng da đầu (2 má, lông mày, rãnh mũi …): xuất hiện cá đám đỏ, hơi cộm có vẩy mỡ.

5. Điều trị

5.1. Điều trị tại chỗ

- Giai đoạn cấp tính:

+ Dùng dung dịch thuốc tím 1/4000 hoặc nước muối 9‰, becberin 1/1000 ngâm tổn thương 20 30 phút, sau đó chấm đồ (ngày một lần) rồi bôi một trong các loại thuốc sau: dung dịch tím metyl 1%, xanh metylen 1%, nitrat bạc 0,25%, dung dịch yarish (sáng 1 lần, chiều 1 lần) x 7 ngày

+ Khi tổn thương khô, bôi các loại mỡ corticoid hoặc kem corticoid kết hợp kháng sinh như: flucinar, betnevate, tempovate, gentrison

- Giai đoạn mãn tính: tổn thương khô có thể dùng mỡ goudron, coaltar, mỡ corticoid, mỡ diprosalic.

+ Dùng thuốc Đông y:

+ Dung dịch lá trầu không, lá mỏ quạ, lá thồm lồm ngâm đắp tổn thương cho sạch vẩy tiết, vẩy mủ rồi bôi hồ thanh đại.

+ Nếu giai đoạn mãn tính có thể dùng goudron thực vật (lấy từ cây thông), dầu cám gạo, cao lòng đỏ trứng gà ngày 2 3 lần x 10 15 ngày

+ Thuốc uống dùng các loại kháng sinh, thanh nhiệt, chống dị ứng (kim ngân 15g, ké đầu ngựa 15g, tô mộc 15g, vỏ núc nác 12g) sắc cho bệnh nhân uống kéo dài.

5.2. Điều trị toàn thân:

- Eczema cấp: cần nghỉ ngơi, hạn chế dùng chất kích thích như rượu, chè, cà

phê.


- Cần loại bỏ căn nguyên: hóa chất, ổ nhiễm trùng khu trú

- Tránh cạo gãi tổn thương (5 phút gãi tiêu tan 1 tháng điều trị)

- Nếu có nhiễm trùng, tổn thương nhiều vẩy tiết, vẩy mủ thì cho uống kháng

sinh Erythromycin 0,5g x 3 viên/ngày x 7 ngày.

- Cho thuốc chống dị ứng:

Ascorvit 1g 1 ống/ngày x 7 10 ngày, tiêm tĩnh mạch

Peritol 4mg x 2 viên/ngày x 10 ngày hoặc clorphenyramin, astemizol)

- Trường hợp nặng hay tái phát thì dùng corticoid liều giảm dần:

+ Prednisolon 5 mg x 4 viên/ngày x 7 ngày

+ Prednisolon 5 mg x 3 viên/ngày x 7 ngày

+ Prednisolon 5 mg x 1 viên/ngày x 7 ngày

6. Dự phòng

- Ở những người có cơ địa thể tạng Eczema cần:

- Loại trừ các yếu tố có khả năng dễ mắc bệnh

+ Các yếu tố tiếp xúc: hóa chất, đồ dùng…

+ Các yếu tố ăn uống dễ gây tái phát bệnh: cá, tôm, cua, ốc, hến

- Thuốc men: cần thận trọng khi dùng các loại thuốc dễ gây dị ứng.

- Xử lý tốt ngay từ đầu các ổ nhiễm trùng để tránh phát sinh thành eczema vi khuẩn.


1. Đại cương

Bài 34

VIÊM DA MỦ

- Trên da có nhiều tạp khuẩn, nhiều nhất là tụ cầu và liên cầu tập trung ở những vùng mồ hôi ra nhiều, lỗ chân lông nhiều. Khi gặp điều kiện thuận lợi, sức đề kháng cơ thể, sức đề kháng ngoài da giảm thì các vi khuẩn tăng sinh, tăng độc tố nên những bệnh ngoài da gọi là bệnh viêm da mủ.

- Bệnh viêm da mủ thường gặp hai loại:

+ Viêm da mủ do tụ cầu

+ Viêm da mủ do liên cầu

Thực tế hai loại vi khuẩn này phối hợp với nhau gây bệnh

2. Các bệnh viêm da mủ do tụ cầu.

2.1. Viêm nang lông nông: Là viêm nang lông ở nông quang các lỗ chân lông. Đầu tiên quanh chân lông hơi sưng đỏ và đau, sau xuất hiện những sẩn viêm kích thước 1 – 2mm, sau vài ngày khôi đi để lại vẩy nến tiết màu nâu sẫm, sau đó bong vẩy, không để lại sẹo.

- Điều trị: chấm cồn iod 1 3% hoặc bôi dung dịch xanh metylen

2.2. Viêm nang lông sâu:

- Do thu cầu vàng có độc tố cao

- Bắt đầu chỉ là những mụn mủ nhỏ, sẩn viêm, sẩn mủ quanh nang lông, nhiễm khuẩn ăn sâu và lan rộng xung quanh làm tổ chức quanh lông nhiễm cộm.

- Viêm lan rộng làm mủ rải rác hay cụm lại thành đám đỏ, cứng, cộm gồ ghề sau mềm nặn ra mủ trắng.

- Vị trí: thường gặp ở trán, gáy, cằm, lưng, mi mắt (gọi là chắp) có khi ở cằm, ria mép, rìa tóc gọi là sycosis

- Điều trị:

+ Tại chỗ:

Chấm cồn iod 1 3%, xanh metylen 1%

Bôi mỡ kháng sinh: cloroxit, gentamycin

+ Toàn thân: dùng kháng sinh uống hoặc tiêm Ampixilin hoặc tetraxyclin

+ Trường hợp nặng thì tiêm gentamycin hoặc lincocin

+ An thần: seduxem 5mg x 1 2 viên, uống buổi tối

+ Kháng histamine tổng hợp: histalong

+ Dặn bệnh nhân tránh gãi, cọ mạnh

2.3. Nhọt

Nhọt là trạng thái viêm toàn bộ nang lông, toàn bộ các tổ chức xung quanh, gây hoại tử cả một vùng. Tổ chức hoại tử gọi là ngòi chứa các tế bào và các bạch cầu lympho.

- Vị trí: gáy, lưng, mông

- Tiến triển: ban đầu chân lông sưng, đỏ, đau, 3 4 ngày có phản ứng tế bào đỏ, đầu rắn, mưng mủ. Ngày 8 9 vỡ mủ nặn ra ngoài, đau dịu đi rồi lành sẹo.

Xem tất cả 225 trang.

Ngày đăng: 30/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí