Xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam thực hiện mục tiêu phát triển bền vững 2010 - 13

3. Đối với các doanh nghiệp trong ngành da giầy Việt Nam

3.1. Về đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu da giầy cao và ổn định

Hiện tại, các doanh nghiệp trong ngành da giầy của Việt Nam phần lớn vẫn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếu làm gia công cho các doanh nghiệp nước ngoài. Do đó, khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài với quy mô lớn và kinh nghiệm vượt trội là rất khó khăn. Vì thế, để đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu cao và ổn định, các doanh nghiệp cần chú trọng:

Thứ nhất, cần đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm. Để thực hiện được điều này cần phải có sự thay đổi trong nhận thức từ lãnh đạo cho đến người lao động, coi chất lượng là vấn đề quan trọng mang tính sống còn; tổ chức quản lý chất lượng chặt chẽ, từ khâu nguyên vật liệu, sản xuất, đóng gói cho đến khi đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Thứ hai, cần xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý phù hợp với nhu cầu thị trường, thích ứng với điều kiện hiện có của bản thân doanh nghiệp.

Thứ ba, phát triển thị trường hiện tại, đồng thời đa dạng hóa thị trường xuất khẩu trên cơ sở đảm bảo thị trường trong nước; ngoài ra có thể đẩy mạnh khai thác thị trường nhỏ, lợi thế sâu (chấp nhận mức giá cao và ưu thích các sản phẩm đặc thù) để tận dụng tối đa cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế.

3.2. Về đảm bảo các vấn đề xã hội

Ngoài vấn đề đào tạo, nâng cao chất lượng lao động như đã phân tích ở các phần trên, các doanh nghiệp da giầy hiện nay còn phải đối mặt với nhiều vấn đề trong công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động. Vì thế:

Phải có sự cam kết của lãnh đạo nhà máy cải thiện điều kiện làm việc theo tiêu chuẩn OSHAS 18001, ISO 14001; muốn vậy, trước hết ban lãnh đạo nhà máy phải có nhận thức đúng đắn ATVSLĐ, về môi trường và tầm quan trọng của chúng trong sự phát triển của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp cần làm quen với phương thức quản lý mang tính hệ thống để đạt được chính sách và mục tiêu của doanh nghiệp đề ra cho bất cứ hoạt động nào. Làm quen với việc triển khai các hoạt động xây dựng và các hệ thống quản lý theo các tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 và ISO14000 cũng như OHSAS 18000.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.

Triển khai các hệ thống trên dựa trên những kế hoạch vạch sẵn, thực hiện tốt công tác trao đổi thông tin; phân định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện, giám sát và kiểm tra vấn đề ATVSLĐ.

Doanh nghiệp phải coi trọng hoạt động đào tạo, nhất là đào tạo chuyên môn về ATVSLĐ cho từng cấp trong doanh nghiệp theo chu kỳ nhất định.

Xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam thực hiện mục tiêu phát triển bền vững 2010 - 13

3.3. Về vấn đề bảo vệ môi trường

Các doanh nghiệp cần tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường, trên cơ sở đó làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp nhận các nguồn lực để phát triển và tạo ra uy tín đáng tin cậy đối với người tiêu dùng bằng việc:

Xây dựng tổ chức quản lý môi trường trong doanh nghiệp. Việc xây dựng một tổ chức (phòng, ban) quản lý môi trường trong một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả là công cụ cần thiết cho công tác bảo vệ môi trường, thực hiện luật bảo vệ môi trường. Mục tiêu của phòng nhằm đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đáp ứng luật, quy định môi trường của Nhà nước. Phòng ban có trách nhiệm định kỳ thực hiện việc kiểm tra, giám sát chất lượng môi trường trong công ty để từ đó đánh giá, tham mưu cho các cấp lãnh đạo về các vấn đề môi trường và đưa ra giải pháp khắc phục.

Chuẩn bị nguồn nhân lực am hiểu về kỹ thuật cũng như các văn bản luật môi trường, nắm rõ nguyên lý hoạt động của các hệ thống xử lý môi trường, có khả năng đánh giá tác động môi trường trong suốt quy trình sản xuất để điều hành hoạt động quản lý môi trường của doanh nghiệp.

Chủ động tiếp cận các thông tin về các quy định và tiêu chuẩn của sản phẩm xuất khẩu liên quan đến vấn đề môi trường thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thông quốc tế, các tổ chức trong nước và quốc tế, bạn hàng.

KẾT LUẬN


Đảm bảo xuất khẩu một mặt hàng thực hiện mục tiêu phát triển bền vững sẽ có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển kinh tế nhanh và bền vững của cả nước. Xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam theo hướng bền vững là một yêu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay khi mà năng lực xuất khẩu của ngành da giầy Việt Nam trên thị trường thế giới vẫn chủ yếu dựa vào ưu thế về nhân công lao động trong khi khả năng tự thiết kế mẫu mã, đảm bảo nguyên phụ liệu còn thiếu và yếu, quy mô sản xuất chưa đủ lớn, cùng với các vấn đề ổn định xã hội và bảo vệ môi trường đã được thực hiện song còn nhiều hạn chế.

Từ việc nghiên cứu đề tài, em xin đưa ra một số kết luận như sau:

Xuất khẩu bền vững là một trong những nội dung của phát triển bền vững. Xuất khẩu bền vững phải là một quá trình lâu dài và là sự kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu và các mục tiêu của phát triển bền vững: kinh tế, xã hội, môi trường. Trong nhiều trường hợp phải chấp nhận sự đánh đổi giữa các mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu, kinh tế, xã hội, môi trường. Tuy nhiên, vấn đề được đặt ra là cần xây dựng một chiến lược phát triển để cân bằng các mục tiêu xuất khẩu bền vững trong dài hạn.

Tính bền vững của xuất khẩu da giầy Việt Nam trong giai đoạn 2001-2009 chưa thật rõ nét. Mặc dù xuất khẩu da giầy trong giai đoạn này đã có những đóng góp đáng kể nhất là việc duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, tương đối ổn định, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, chất lượng xuất khẩu thể hiện qua cơ cấu sản phẩm, thị trường, thành phần doanh nghiệp chưa chuyển dịch vững chắc, đảm bảo ổn định khi thị trường thế giới có nhiều biến động bất thường; giá trị gia tăng và khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu còn thấp. Phát triển xuất khẩu da giầy chưa thật sự tương xứng với việc đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, vấn đề an toàn vệ sinh lao động và ô nhiễm môi trường vẫn đang là vấn đề nhức nhối trong ngành.

Trên cơ sở phân tích, kết hợp với các thông tin dự báo thị trường thế giới, định hướng phát triển ngành và các mục tiêu, nguyên tắc cơ bản về phát triển bền vững của Việt Nam; đề tài đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm xuất khẩu bền vững mặt hàng da giầy Việt Nam. Các giải pháp đã hướng tới các mặt của xuất khẩu và phát triển bền vững. Ngoài ra, khóa luận mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị để thực hiện tốt hơn các giải pháp này. Theo em, quy hoạch phát triển vùng nguyên phụ liệu, tham gia vào khâu tiêu thụ, đảm bảo các tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động, môi trường là những giải pháp quan trọng nhằm hướng tới xuất khẩu mặt hàng da giầy một cách bền vững.

Trong khuôn khổ của một khóa luận, em đã cố gắng đánh giá xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam theo các tiêu chí của xuất khẩu bền vững và đưa ra một số giải pháp. Tuy nhiên, một số vấn đề cần được nghiên cứu và phân tích sâu hơn như nội dung bền vững về xã hội và nội dung bền vững về môi trường... Em rất hi vọng sẽ có cơ hội để tiếp tục thực hiện những nghiên cứu này trong tương lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Lê Quốc Ân 2010, Ngành dệt may dẫn đầu cả nước về kim ngạch xuất khẩu, Hiệp hội Dệt may Việt Nam, Hà Nội.

2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam 2003, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, truy cập 02/03/2010,

<http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30147&cn_id

=222538#7rdai4XMOt79>.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2004, Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam), Hà Nội.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc, Cơ quan Phát triển quốc tế Đan Mạch, Cơ quan Hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển 2006, Đại cương về phát triển bền vững, Dự án VIE/01/021, Viện nghiên cứu sư phạm, Hà Nội.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2009, Tác động hội nhập đối với nền kinh tế sau hai năm Việt Nam gia nhập WTO, Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ, Hà Nội.

6. Bộ Thương mại 2002, Chiến lược xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2001-2010, Website Bộ Công thương Việt Nam, truy cập 07/03/2010,

<http://www.moit.gov.vn/web/guest/vanban/>.

7. Hoàng Văn Châu và Tô Bình Minh 2005, Các điều kiện Thương mại quốc tế (Incoterms 2000), xuất bản lần thứ 2, Nxb Khoa học và Kỹ Thuật, Thành phố Hồ Chí Minh.

8. Nguyễn Thế Chinh 2003, Giáo trình Kinh tế và Quản lý môi trường, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

9. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright 2008, Thay đổi cơ cấu: Giải pháp kích thích có hiệu quả nhất, truy cập 13/03/2010,

<http://www.fetp.edu.vn/Research_casestudy/PolicyPapers/PP005_31122008V.pdf

>.

10. Mạnh Cường 2009, „Giày dép Việt Nam vẫn cặm cụi lấy công làm lãi‟,

Báo công thương điện tử, truy cập 19/02/2010,

<http://baocongthuong.com.vn/Details/kinh-te/giay-dep-viet-nam-van-cam-cui-lay- cong-lam-lai/32/5/26512.star>.

11. David Dapice 2003, Lựa chọn thành công: Bài học từ Đông Á cho Việt Nam, Chương trình giảng dạy Fulbright, truy cập 13/03/2010,

<http://www.fetp.edu.vn/Research_casestudy/PolicyPapers/PP001_Choosing_Succ ess_V.pdf>.

12. Dự án hỗ trợ Thương mại đa biên Mutrap 2009, Dự án đổi mới và thương hiệu: công cụ cạnh tranh thành công trên thị trường toàn cầu cho ngành da giầy Việt Nam, truy cập 15/03/2010,

<http://www.mutrap.org.vn/Lists/Posts/Post.aspx?List=5276b79d-4e3a-4c5b-a2ad- c903807cc7ea&ID=363>.

13. Hương Giang 2008, „Xuất khẩu da giầy vào EU suy giảm lợi thế giá‟,

Báo điện tử Vietnamnet, truy cập 22/02/2010,

<http://vietnamnet.vn/kinhte/2008/06/788979/>.

14. Hồng Hạnh 2010, „An toàn vệ sinh lao động, quyền và lợi ích chính đáng của lao động nữ‟, Báo Kinh tế hợp tác Việt Nam, truy cập 23/02/2010,

<http://baokinhteht.com.vn/home/20100204104835199_p0_c160/an-toan-ve-sinh- lao-dong-quyen-va-loi-ich-chinh-dang-cua-lao-dong-nu.htm>.

15. Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam 2005, Ngành da giầy Việt Nam – Chặng đường và phát triển, Hà Nội.

16. Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam 2006, Xu hướng mậu dịch giầy dép thế giới, truy cập 22/2/2010,

<http://www.lefaso.org.vn/default.aspx?portalid=1&tabid=18&itemid=1548>.

17. Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam 2007, Ngành da giầy Việt Nam - kết quả hoạt động giai đoạn 2002-2007, Hà Nội.

18. Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam 2008a, Ngành da giầy Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế, Hà Nội.

19. Hiệp hội Da - giầy Việt Nam 2008b, Số liệu nhập khẩu nguyên phụ liệu da giầy Việt Nam năm 2008 phân theo nước, Hà Nội.

20. Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam 2008c, Tổng quan ngành da giầy Việt Nam năm 2008 và triển vọng năm 2009, Hà Nội.

21. Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam 2009a, Năm 2010: ngành da giầy hướng tới mục tiêu xuất khẩu 6,2 tỷ USD, Hà Nội.

22. Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam 2009b, Tổng quan ngành da giầy Việt Nam năm 2009 và triển vọng năm 2010, Hà Nội.

23. Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam 2010, Tình hình xuất khẩu giầy của Trung Quốc tháng 02/2010, Hà Nội.

24. Hiệp hội Dệt may Việt Nam 2009, Báo cáo ngành hàng dệt may năm 2009 và định hướng phát triển năm 2010, Hà Nội.

25. Thu Hoài 2009, ‘Sản xuất sạch hơn trong ngành thuộc da Việt Nam‟, Tạp chí Công nghiệp Việt Nam, truy cập 09/03/2010,

<http://www.tapchicongnghiep.vn/congnghieponline/Moitruongsanxuatsachhon/20 09/10/22545.ttvn>.

26. Cao Hùng 2009, „Xuất khẩu da giầy Việt Nam, làm gì để tăng sức cạnh tranh‟, Báo Lao động, truy cập 24/02/2010,

<http://www.laodong.com.vn/Home/Lam-gi-de-tang-suc-canh- tranh/20099/154326.laodong.>.

27. Huệ Hương 2006, „Ngành da giầy Việt Nam làm sao thoát khỏi gia công‟,

Thời báo kinh tế Việt Nam, số 01/03/06, tr.4.

28. Nguyễn Hữu Khải và Bùi Xuân Lưu 2007, Giáo trình Kinh tế ngoại thương, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội.

29. Nguyễn Hữu Khải 2008, Năng lực tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của mặt hàng giày dép Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ - Bộ Công Thương, Hà Nội.

30. Diệp Thành Kiệt 2009, „Hai kịch bản cho xuất khẩu da giầy‟, Báo Nhịp cầu đầu tư, truy cập 14/03/2010,

<http://www.nhipcaudautu.vn/article.aspx?id=2390.>.

31. Quý Lâm 2009, „Công ty thuộc da gây ô nhiễm nghiêm trọng khu dân cư‟, Báo Sài Gòn giải phóng, truy cập 11/03/2010,

<http://www.sggp.org.vn/moitruongdothi/2009/7/197218/>.

32. Đặng Thị Loan 2005, Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội.

33. Nguyễn Đức Minh 2007, „Môi trường lao động ngành da giầy cần được cải thiện‟, Báo Đầu tư, truy cập 28/02/2010,

<www.vir.com.vn/Client/Dautu/dautu.asp?CatID=49&DocID=1495>.

34. Văn Nam 2008, „Công ty Hào Dương xả thải ra sông Đông Điền‟, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, truy cập 11/03/2010,

<http://www.thesaigontimes.vn/Home/thoisu/doisong/10852/>.

35. Vũ Thị Ngọc Phùng 2005, Giáo trình Kinh tế phát triển, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội.

36. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 2007, Diễn đàn các chủ doanh nghiệp quốc tế (IBLF) 2007, Chương trình hành động của ngành Công nghiệp Da Giầy Việt Nam - Sáng kiến liên kết doanh nghiệp, Hà Nội.

37. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Diễn đàn các chủ doanh nghiệp quốc tế (IBLF) 2007, Nghiên cứu an toàn vệ sinh lao động trong ngành Da giầy Việt Nam, Hà Nội.

38. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 2007, Diễn đàn các chủ doanh nghiệp quốc tế (IBLF) 2007, Nghiên cứu khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường trong ngành Da giầy Việt Nam, Hà Nội.

39. Thạch Phùng 2007, „Tăng da cho sản xuất da giầy xuất khẩu‟, Thời báo kinh tế Việt Nam, số 03/02/07.

40. Hồng Quân 2010, „Ngành da giầy: Gượng dậy sau cú đúp‟, Báo Lao động, truy cập 29/02/2010,

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 21/10/2022