Arcgis Là Hệ Thống Phần Mềm Gis Đầy Đủ.




Hình 1.4: Biểu đồ thời gian


4. Quản lý kho đường ống

Phục vụ cho công tác duy tu bảo dưỡng hệ thống, ghi chép các mã màu sẽ giúp người quản lý có thể ưu tiên hóa công việc. Công việc bao gồm:

o Ngày kiểm tra và ngày lắp đặt

o Ghi chú kiểm tra

o Các điều kiện

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

o Loại nguyên vật liệu

o

Như vậy với những mô tả như ở trên, thì có thể nhận thấy là trong hệ thống WATSYS đã ra đời từ rất sớm, và có một số đặc điểm sau:

o Không sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) để lưu trữ và quản lý dữ liệu, chỉ sử dụng các bản vẽ ở các định dạng AutoCAD – là công cụ để làm các bản vẽ thiết kế làm “nền" để thực hiện các phép phân tích dữ liệu và xử lý số liệu

o Do không sử dụng hệ thông tin địa lý, nên không có cơ sở dữ liệu GIS về các đối tượng trong hệ thống phân phối nước. Mô hình cấp nước được mô tả không có thiết kế chi tiết các bảng dữ liệu, không chỉ ra được mối quan hệ giữa các đối tượng trên bản đồ

o Hệ thống chuyên sâu về phân tích mức độ tiêu thụ, nhu cầu sử dụng (Demand) và tính toán đo áp lực đường ống, từ đó hiển thị thành các sơ đồ và biểu đồ.

o Hệ thống chưa đề cập được các giải pháp để chống rò rỉ, kênh thông tin khách hàng, chưa cho phép tạo các bản vẽ thiết kế trên bản đồ, và đặc biệt không thể hỗ trợ chức năng phân tích không gian trên bản đồ để phục vụ cho mục đích cấp nước.


Hệ thống quản lý phân phối nước sạch WDMS do VIDAGIS phát triển

Mục tiêu của hệ thống WDMS:

Mục tiêu chính của hệ thống WDMS là quản lý việc phân phối nước sạch, trong đó chủ yếu là chống rò rỉ, và sử dụng hạt nhân là mô hình dữ liệu DAN- VAND

Các chức năng chính trong hệ thống bao gồm các module sau:

- Pipe Registration - Đăng ký đường ống

- Leakage Auditing – Theo dõi và kiểm soát sự thất thoát nước

- Pressure Management – Quản lý áp lực đường ống

- Meter and Billing management – Quản lý hóa đơn và đồng hồ

- Burst management – Quản lý các điểm rò rỉ

- Customer Service – Dịch vụ thông tin phản hồi của khách hàng

- Rehabilitation Planning – Kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp

- Report management – Các báo cáo phục vụ cho việc quản lý và theo dõi hệ thống

- Administrator – Quản lý người sử dụng và ngôn ngữ, an toàn CSDL

- Calculation Service - Tính toán số liệu tổng hợp cho toàn hệ thống. Hệ thống WDMS do VidaGIS phát triển dựa trên các thành phần sau:

- Mô hình cấp nước: Trong WDMS, mô hình cấp nước sử dụng hoàn toàn mô hình DAN-VAND, sẽ được mô tả chi tiết trong chương 2 của luận văn này

- Cơ sở dữ liệu của WDMS là CSDL GIS, sử dụng phần mềm ArcGIS của hãng ESRI (www.esri.com), tích hợp vào một hệ quản trị CSDL.

- Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu trong WDMS sử dụng HQTCSDL SQL Server của hãng Microsoft

- Nền tảng để phát triển: Trên ngôn ngữ C# và DotNet FrameWork của Microsoft

Công nghệ nền tảng để phát triển phần mềm WDMS là sử dụng công nghệ GIS của hãng ESRI, có tên là ArcGIS, sau đây là một số thông tin về công nghệ GIS hiện nay đang có trên thị trường:

1. Công nghệ MapInfo[24], [26]

MapInfo: là phần mềm bản đồ đang được sử dụng rất rộng rãi trên thị trường Việt Nam. Một điểm mạnh của MapInfo là khả năng hiển thị, giàn trang in rất tiện lợi và đây là một trong những ưu thế của MapInfo so với các phần mềm GIS khác. Giải pháp desktop (ứng dụng độc lập) của MapInfo tương đối nhỏ gọn nên MapInfo đang được chiếm ưu thế lớn ở Việt Nam, nhất là đối với những nơi tiếp cận GIS sớm, quy mô nhỏ.

Ngoài các giải pháp Desktop , MapInfo còn có các giải pháp mạng, Web. Tuy nhiên cũng như các giải pháp mạng và Web của các hãng khác hiện đang ít được sử dụng trên thị trường Việt Nam, vì trên thực tế thị trường này cũng mới làm quen với chúng.

Những đặc điểm chính của MapInfo gồm:

Chạy trên các hệ điều hành: UNIX, Windows.

Hỗ trợ các thiết bị: Bàn số, máy quét ảnh, chuột, các máy vẽ.

Các chức năng chính: Tạo vùng đệm, phân tích bản đồ, phân tích mạng.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: dBase, cơ sở dữ liệu bên trong.

Cấu trúc dữ liệu: Non-topological Vector, dữ liệu thuộc tính, dữ liệu bảng biểu.

Đơn giản, dễ sử dụng.

Phù hợp với mô hình quy mô nhỏ.

Khả năng tạo lập bản đồ chuyên đề mạnh và phong phú (hơn hẳn các phần mềm GIS khác).

Khả năng giàn trang in và in rất thuận lợi.

Khả năng giao tiếp với các phần mềm GIS khác tốt.

Cấu trúc định dạng file mở hỗ trợ cho việc phát triển các ứng dụng chuyên sâu.

Khả năng xây dựng dữ liệu bản đồ số (khía cạnh số hóa bản đồ) yếu.

2. Công nghệ ESRI[22]

ESRI-Environmental Systems Research Institute (http://www.esri.com) là Viện nghiên cứu môi trường, ra đời năm 1969 ở Mỹ. Sản phẩm nổi tiếng của hãng là bộ sản phẩm ArcGIS đang dần trở thành công cụ GIS được sử dụng nhiều nhất trên thế giới bởi những tính năng rất mạnh của nó trong việc xử lý dữ liệu không gian.

Ra đời từ rất sớm nhưng thực sự phải đến cuối những năm 90, sản phẩm ArcGIS mới thực sự du nhập vào Việt Nam, mà hiện nay sản phẩm mới nhất của nó là ArcGIS 9x ra đời vào cuối năm 2004.

Với những thế mạnh của nó như vậy, hiện nay ở Việt Nam, việc sử dụng và khai thác những thế mạnh của ArcGIS đang được các bộ, ban, ngành, và các địa phương sử dụng rộng rãi cho mục đích phát triển kinh tế xã hội và nghiên cứu. Và trong một tương lai không xa, nó sẽ dẫn thay thế các sản phẩm về GIS khác

Đầu tiên, dữ liệu được biên soạn thành đối tượng ứng dụng, mất rất nhiều thời gian cho công việc tạo cơ sở dữ liệu GIS và tri thức về địa lý. Dần dần, các chuyên gia GIS đã bắt đầu sử dụng và khai thác những tập hợp tri thức có được trong nhiều các ứng dụng GIS. Người sử dụng ứng dụng sáng kiến ra trạm làm việc GIS để tạo ra các tập dữ liệu địa lý (geographic dataset), xây dựng luồng công việc cho dữ liệu, biên dịch, quản lý chất lượng, bản quyền bản đồ và các mô hình phân tích và các tài liệu liên quan. Đó là điều kiện để GIS sử dụng cùng với trạm làm việc chuyên nghiệp để kết nối với dataset và database. Trạm làm việc bao gồm các ứng dụng GIS, sự cải tiến các công cụ của GIS đã được sử dụng để hoàn thành hầu hết các thao tác GIS.

Khái niệm của phần mềm GIS đã được chứng minh rộng rãi bởi các chuyên gia GIS trong gần 200 nghìn tổ chức trên khắp thế giới. Ngoại trừ một vài ý tưởng của GIS trong mô hình máy tính hiện đại clien/server đã rất thành công thì càng ngày tầm nhìn của GIS càng được mở rộng. Gần đây, sự phát triển của máy tính, sự bùng nổ của Internet, tiến bộ của kỹ thuật DBMS, ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, sự lan rộng của GIS đã làm mở rộng thêm tầm nhìn cho GIS. Trong điều kiện GIS desktops, GIS software tập trung trong Application servers và Web servers để phân phát GIS tới một số người sử dụng trên mạng.

Người sử dụng GIS kết nối tới trung tâm GIS chủ như Web browsers với thiết bị máy tính di động, thiết bị số.

Sơ đồ dưới sẽ chỉ ra các sản phẩm GIS trong dòng sản phẩm ArcGIS.


Hình 1.5:ArcGIS là hệ thống phần mềm GIS đầy đủ.


ArcGIS cung cấp trạm làm việc mở rộng được cho việc thực thi GIS cho một hoặc nhiều người sử dụng trên PC, trên server hay Web. ArcGIS là tập hợp đồng nhất của sản phẩm phần mềm GIS cho việc xây dựng GIS hoàn chỉnh. Nó bao gồm một số frameworks cho việc triển khai GIS:

ArcGIS Desktop - là một bộ phận của chương trình GIS chuyên nghiệp

ArcGIS Engine - Gắn các thành phần cho việc xây dựng các ứng dụng GIS cho khách hàng.

Server GIS - ArcSDE®, ArcIMS®, ArcGIS Server

Mobile GIS - ArcPad® giống như ArcGIS Desktop and ArcGIS Engine cho máy PC

ArcGIS là cơ sở cho ArcObjects™, thư viện modul chương trình để chia sẻ với thành phần của phần mềm GIS.

ArcObjects bao gồm các thành phần chương trình mở rộng, các đối tượng nhỏ như đối tượng hình học tới đối tượng lớn như đối tượng bản đồ cùng với tài liệu ArcMap.

Mỗi sản phẩm ArcGIS cùng với ArcObject biểu diễn sự phát triển ứng dụng phân mềm GIS bao gồm: desktop GIS (ArcGIS Desktop), embedded GIS (ArcGIS Engine) và server GIS (ArcGIS Server).


Hình 1.6: Cấu trúc ArcObjects


ArcGISEngine:

GIS có thể lựa chọn thành phần ứng dụng để phân phát các hàm GIS tới một vài nơi trong một tổ chức. Điều này cho phép truy cập tới các hàm của GIS bởi một vài người, những người cần tính năng của ứng dụng GIS trong công việc thường ngày của họ. ArcGIS Engine cung cấp một dãy giao diện người sử dụng. Ví dụ như: Map Control và Globe Control, chúng có thể được sử dụng để tương tác với bản đồ. Cùng với ArcGIS Engine, người phát triển có thể xây dựng các hàm GIS sử dụng C++, Component Object Model (COM), .NET, or Java. Người phát triển có thể xây dựng các ứng dụng cùng với ArcGIS Engine hoặc gắn vào GIS những ứng dụng đã tồn tại như Microsoft® Word hoặc Excel.

Hình 1 7 Sử dụng ArcGIS Engine gắn vào GIS trong ứng dụng ArcGIS Engine là ví dụ 1

Hình 1.7: Sử dụng ArcGIS Engine gắn vào GIS trong ứng dụng


ArcGIS Engine là ví dụ về môi trường lập trình ứng dụng cho ArcObjects. ArcGIS Engine Developer Kit là sản phẩm riêng biệt cung cấp chuỗi các biểu đồ

thành phần ArcGIS sử dụng bên ngoài ArcGIS Desktop trong môi trường ứng dụng Framework. Sử dụng ArcGIS Engine Developer Kit phát triển xây dựng khung nhìn GIS cùng với giao diện để truy nhập các chức năng của GIS hoặc có thể gắn vào GIS các ứng dụng đã có để triển khai GIS tới nhóm người sử dụng. ArcGIS Engine có COM, .NET, Java, và C++ (API).

ArcGIS Engine là thư viện đầy đủ các thành phần GIS cho việc xây dựng, phát triển ứng dụng. Sử dụng ArcGIS Engine, bạn có thể đưa các chức năng GIS vào ứng dụng gồm Microsoft® Office, Word, Excel .

Cùng với Windows, Solaris, Linux (Intel), người phát triển có thể tạo ra các ứng dụng truy cập chéo (cross-platform) cho người sử dụng trên một phạm vi rộng.

ArcGIS Engine có năm thành phần chính:

1. Base Services – GIS ArcObjects đòi hỏi hầu hết ứng dụng GIS những đặc trưng hình học và cách hiển thị

2. Data Access-ArcGIS Engine cung cấp sự đa dạng về định dạng vector và raster

3. Map Presentation-ArcObjects tạo và hiển thị nhãn, biểu tượng

4. Developer Components-High điều khiển giao diện người sử dụng cho phát triển ứng dụng và trợ giúp hệ thống cho việc hoàn thiện ứng dụng.

5. Extensions-ArcGIS Engine Runtime triển khai cùng với chức năng chuẩn hoặc cùng với điều kiện mở rộng cho các chức năng nâng cao.

Các công nghệ khác

Ngoài 2 công nghệ phổ biến đã được nêu ở trên, để phát triển và ứng dụng công nghệ GIS trong các lĩnh vực đời sống xã hội còn rất nhiều các công nghệ ứng dụng khác như sau:

 DolGIS.- Sản phẩm của DolSoft ra đời năm 1991. http://www.dolsoftvn.com

GeoTools-Các công cụ phát triển mã nguồn mở của GIS trong Java.

MapWindow GIS: Miễn phí, Phát triển các ứng dụng mã nguồn mở.

...


Như vậy, nếu sử dụng CSDL GIS để lưu trữ thì các đối tượng cần quản lý sẽ được lưu trữ thống nhất cả dạng hình học và thuộc tính vào bên trong các bảng dữ liệu, và bản thân CSDL GIS cũng cung cấp một cơ chế quản lý để liên kết giữa các thông tin thuộc tính với các đối tượng hình học với nhau. Đây là một lợi thế rất lớn trong các hệ thống CSDL GIS hiện đại mà các CSDL khác không có được.

Xuất phát từ xu hướng công nghệ, những điểm mạnh trong từng dòng sản phầm, hệ thống WDMS đã được lựa chọn và phát triển trên nền tảng ArcGIS.

Và cũng xuất phát từ những thế mạnh trong việc quản lý, xử lý, lưu trữ dữ liệu, sự đơn giản khi sử dụng, và giao diện phần mềm thân thiện, phần mềm WDMS có đầy đủ các chức năng mà các phần mềm khác trước đó đã phát triển, đồng thời còn có thêm nhiều tính năng khác nữa mà trong khuôn khổ của luận văn này không thể liệt kê ra được. Do vậy tác giả đã chọn mô hình cấp nước DAN-VAND và phần mềm WDMS, trong đó có module “Đăng ký đường ống” để trình bày trong luận văn.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/05/2022