Hệ thống mạng.
Các máy trong công ty đã được nối Internet thông qua mạng Lan. Công ty sử dụng Internet trong việc giao dịch, tìm kiếm thông tin về sản phẩm, khách hàng, nhà cung cấp và một số thông tin khác, trao đổi thư điện tử (email) một dạng thức liên lạc thuận tiện nhanh chóng, truyền nhận dữ liệu trong nội bộ công ty, khách hàng và nhà cung cấp. Nhân viên trong công ty nhận các thông tin chung như kế hoạch làm việc, báo cáo, thông tin sản phẩm, bảng báo giá... thông qua hệ thống thư điện tử hoặc trên website. Đối với khách hàng, nhà cung cấp ngoài việc sử dụng email để thông báo, gửi các thông tin về sản phẩm, nhận ý kiến phản hồi về thông tin dịch vụ. Công ty còn cài đặt chương trình email tự động nhằm gửi bưu thiếp chúc mừng sinh nhật, chúc mừng nhân các dịp lễ.
Công ty có website riêng nhằm giới thiệu thông tin về công ty, giới thiệu hình ảnh, sản phẩm, cung cấp thông tin về các dịch vụ, chương trình khuyến mại giảm giá cho khách hàng vào các dịp lễ, nhận ý kiến góp ý từ quý khách hàng và nhà cung cấp về sản phẩm dịch vụ,... tuy nhiên công ty không thường xuyên cập nhật website, chưa tận dụng được những lợi ích khác của Internet như hỗ trợ đặt hàng, tiếp nhận đơn hàng, tư vấn online, bán hàng và thanh toán trực tuyến.
Số lượng máy tính, điện thoại, fax..
- Mạng Internet sử dụng trong hoạt động của công ty
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ngày càng được nâng cấp, nên việc kết nối mạng vào trong hoạt động kinh doanh trực tuyến là điều không thể thiếu cho công ty.
Hệ thống mạng LAN được sử dụng để liên kết các phòng ban trong công ty giúp thống nhất thông tin trong nội bộ tổ chức, làm tăng khả năng tiếp cận khách hàng, giải quyết vấn đề đồng thời giảm chi phí. Ngoài ra còn giúp tăng khả năng trao đổi thông tin, cải thiện chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu cho khách hàng tốt hơn.
Cùng với việc kết nối khách hàng, việc liên kết mạng nội bộ thông qua Internet giúp giảm được một lượng chi phí khá lớn so với việc sử dụng điện thoại để giải các vấn đề phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty.
- Website của công ty:
Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng sử dụng trang web: viettro.com.vn nhằm giới thiệu
Website còn cung cấp các giải pháp về công nghệ giúp người truy cập có nhu cầu tìm hiểu. Các thông tin tuyển dụng của công ty cũng được đưa lên website để các ứng viên dễ dàng trong việc tìm thông tin như yêu cầu tuyển dụng và cách thức để liên hệ, cung cấp cho những người truy cập những thông tin liên quan đến tình hình phát triên công nghệ, các hỗ trợ trực tuyến cho người tiêu dùng, dịch vụ tìm kiếm nâng cao. Việc đưa ứng dụng trực tuyến sẽ giúp gia tăng lợi ích mà khách hàng nhận được từ đó nhu cầu của khách hàng sẽ được thỏa mãn, giúp công ty đạt lợi nhuận cao nhất.
Thanh menu trên website của công ty gồm 9 trang: Trang chủ, điện tử, điện lạnh, gia dụng, tin học, kỹ thuật số, âm thanh, viễn thông, bùng nổ giá rẻ. Nhằm giới thiệu đến khách hàng về công ty, đồng thời đưa thông tin về địa chỉ, giúp khách hàng có thể liên hệ, góp ý kiến với công ty. Với trang điện tử, điện lạnh, gia dụng, tin học nhằm giới thiệu sản phẩm đến khách hàng, công ty sẽ đưa những sản phẩm mới nhất đến khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Nhược điểm:
Giao diện website kém thẩm mỹ, Website chỉ thiên về giới thiệu công ty và sản phẩm dịch vụ. Nhưng thông tin thì sơ sài. Thông tin về sản phẩm không đủ để tạo lòng tin đến khách hàng khi mua sản phẩm trên mạng.
Không tạo được tương tác giữa khách hàng và công ty mạnh mẽ. Vì website chỉ có đưa ra một địa chỉ email nhưng không đề cập đến vấn đề liên hệ với công ty khi cần thiết.
Về nội dung: Đến với trang web khách hàng có thể tìm hiểu tất cả các thông tin về công ty, sản phẩm, giá bán, chất lượng, dịch vụ.. mà công ty cung cấp.
Về phong cách: Nhìn chung website của công ty có bố cục đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng. Hơn nữa, webstie có đầy đủ các chức năng đăng nhập, quên mật khẩu, tra cứu, tìm kiếm, giỏ hàng, thanh toán...
Về tùy biến: Các sản phẩm mới luôn được cập nhật liên tục trên trang chủ. Các tin tức về sản phẩm, sự kiện có liên quan cũng luôn được chú trọng. Đặc biệt là các dịp khuyến mãi lớn.
Về cộng đồng : Hiện nay, công ty đã xây dựng nên trang facebook của mình. Mặt khác, người dùng có thể tương tác, giao lưu với nhau thông qua địa chỉ email công ty.
Đây cũng là cách để thăm dò các phản hồi về sản phẩm, những ý kiến đóng góp từ phía khách hàng.
Về giao tiếp: Để giúp người dùng tương tác với website, ngoài chức năng trao đổi qua thư điện tử, công ty còn xây dựng chức năng hỗ trợ trực tuyến như dịch vụ “online chat”.
Về liên kết: Khả năng liên kết đến các website khác còn khá hạn chế.
Về thương mại: Website đã xây dựng chức năng giao dịch trực tuyến.
Nhìn chung, website của công ty được thiết kế hài hòa với tông màu chủ đạo là xanh, có bố cục đơn giản rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng.
Phần lớn các khách hàng tiềm năng đều nghiên cứu về thị trường sản phẩm, dịch vụ trên mạng Internet trước khi quyết định mua sắm. Vì vậy công ty phải cố gắng thiết kế cho công ty một trang web có tính chuyên nghiệp với các thông tin được cập nhật thường xuyên, nội dung phong phú, đa dạng, dễ sử dụng và đồ họa đẹp mắt. Bên cạnh đó, nên tận dụng các công cụ tìm kiếm trực tuyến để hướng mọi ngưới tới trang web.
1.1.1.2. Nguồn nhân lực TMĐT của công ty
Nhân viên là chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng, là người thay mặt doanh nghiệp mang đến cho khách hàng những dịch vụ với chất lượng như họ đã cam kết. Nguồn lực chuyên trách các hoạt động kinh doanh theo mô hình thương mại điện tử chủ yếu tập trung ở phòng kinh doanh.
Kinh doanh trong lĩnh vực kỹ thuật đòi hỏi tính chuyên môn cao. Khách hàng lại là những tổ chức, doanh nghiệp. Do đó, lực lượng bán hàng trực tiếp được xem là chìa khóa thành công của bất kỳ công ty nào. Đó là cầu nối giữa công ty với khách hàng, là người tư vấn, hướng dẫn và thuyết phục khách hàng tốt nhất. Vậy nên công ty luôn cố gắng bồi dưỡng và đào tạo một đội ngũ nhân viên bán hàng tốt nhất, đem lại doanh số và lợi nhuận cho công ty. Với lĩnh vực TMĐT công ty có nguồn lực như sau:
Bảng 1.2 Bảng thống kê số lượng nhân viên công nghệ thông tin
Số lượng | |
Bộ phận CNTT | 3 Trong đó: 1 GĐ 2 nhân viên |
Có thể bạn quan tâm!
- Xây dựng Website thương mại điện tử cho hệ thống siêu thị điện máy Viettronimex Đà Nẵng - 1
- Chức Năng Đăng Nhập Quản Trị.
- Chức Năng Hiển Thị Danh Mục Sản Phẩm
- Giới Thiệu Kĩ Thuật Xây Dựng Website Theo Mô Hình 3 Lớp
- Xây dựng Website thương mại điện tử cho hệ thống siêu thị điện máy Viettronimex Đà Nẵng - 6
- Xây dựng Website thương mại điện tử cho hệ thống siêu thị điện máy Viettronimex Đà Nẵng - 7
Xem toàn bộ 63 trang tài liệu này.
1.1.2. Lợi ích của Thương mại điện tử
- Mở rộng thị trường: tìm kiếm và tiếp cận với nhà cung cấp và khách hàng và đối tác trên khắp thế giới...
- Giảm chi phí:
• Chi phí sản xuất, tạo lập, duy trì, phân phối, lưu trữ và sử dụng thông tin trên giấy
• Chi phí giao dịch: mặc dù khoản dịch vụ ngân hàng cho việc giao dịch bằng séc giấy là không lớn, nhưng nếu thanh toán qua internet có thể giảm đến 80%
- Cải thiện hệ thống phân phối
• Giảm gánh nặng lưu trữ hàng hóa.
• Giảm độ trễ trong phân phối hàng hóa
- Có thể tìm kiếm thông tin về sản phẩm, dịch vụ và tiến hành giao dịch mà không cần quan tâm đến thời gian.
- Có quyền lựa chọn nhờ khả năng chủ động về thông tin → được tiêu dùng sản phẩm với giá thấp.
- Thông qua TMĐT khách hàng trao đổi kinh nghiệm mua bán, giao dịch trên mạng, trong việc sử dụng những sản phẩm.
1.1.3. Hạn chế của Thương mại điện tử
- Hạn chế về kỹ thuật
• Chưa có tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn và độ tin cậy
• Tốc độ internet vẫn chưa đáp ứng được, chi phí cao
• Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn chưa đáp ứng
• Khó khăn trong việc kết hợp phần mềm ứng dụng, phần mềm TMĐT và CSDL
• Cần có máy chủ TMĐT đặc biệt
- Hạn chế về thương mại
• An ninh và riêng tư
• Khách hàng thiếu lòng tin vào người bán
• Luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ
• Cần thời gian để thay đổi thói quen tiêu dùng
• Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô
• Gian lận ngày càng tăng
• Thu hút vốn đầu tư khó
1.1.4. Những trở ngại của việc tiếp cận Thương mại điện tử.
Trong hầu hết các trường hợp, nếu có một hệ thống TMĐT sẽ mang lại nhiều thuận lợi và lợi ích trong kinh doanh. Thế nhưng, tại sao nhiều doanh nghiệp vẫn không tận dụng các tiến bộ kỹ thuật tuyệt vời của Internet và TMĐT? Đó chính là một số rào cản hay nói cách khác đó chính là những khó khăn khi các doanh nghiệp tiếp cận đến TMĐT:
- Không thích thay đổi.
- Thiếu hiểu biết về công nghệ.
- Sự chuẩn bị đầu tư và chi phí.
- Không có khả năng để bảo trì.
- Thiếu sự phối hợp với các công ty vận chuyển.
Trong tất cả các lý do trên, “không thích thay đổi” là lý do phổ biến nhất ngăn cản doanh nghiệp tham gia vào TMĐT, họ cảm thấy đơn giản hơn với những gì họ đã làm. Ngoài ra, TMĐT sẽ luôn yêu cầu một đầu tư ngay từ ban đầu để thiết lập một hệ thống. Bên cạnh đó, để nâng cao hệ thống TMĐT sẽ phải duy trì qua thời gian và đây cũng chính là một rào cản. Vì vậy, để tiếp cận TMĐT, các doanh nghiệp phải xem xét mọi tình huống trên cở sở cá nhân doanh nghiệp và dự thảo một chiến lược để vượt qua những trở ngại đó.
1.2. CÁC CÔNG CỤ SỬ DỤNG ĐỂ XÂY DỰNG WEBSITE HỆ THỐNG SIÊU THỊ ĐIỆN MÁY VIETTRONIMEX ĐÀ NẴNG
1.2.1. Visual studio.Net 2005.
- Microsoft Visual Studio.Net 2005 là môi trường phát triển tích hợp (Integrated Development Environment, viết tắt là IDE) được phát triển từ Microsoft. Đây là một loại phần mềm máy tính được sử dụng trong việc phát triển phần mềm. Các môi trường phát triển tích hợp bao gồm:
- Một trình soạn thảo mã (source code editor): dùng để viết mã.
- Trình biên dịch (compiler) và/hoặc trình thông dịch (interpreter).
- Công cụ xây dựng tự động: khi sử dụng sẽ biên dịch (hoặc thông dịch) mã nguồn, thực hiện liên kết (linking), và có thể chạy chương trình một cách tự động
- Trình gỡ lỗi (debugger): hỗ trợ dò tìm lỗi.
- Ngoài ra, còn có thể bao gồm hệ thống quản lí phiên bản và các công cụ nhằm đơn giản hóa công việc xây dựng giao diện người dùng đồ họa (GUI).
- Nhiều môi trường phát triển hợp nhất hiện đại còn tích hợp trình duyệt lớp (class browser), trình quản lí đối tượng (object inspector), lược đồ phân cấp lớp (class hierarchy diagram),… để sử dụng trong việc phát triển phần mềm theo hướng đối tượng.
- Visual Studio hỗ trợ rất nhiều ngôn ngữ lập trình, có thể kể tên như sau: C/C++ ( Visual C++), VB.NET (Visual Basic .NET), và C# (Visual C#)… cũng như hỗ trợ các ngôn ngữ khác như F#, Python, và Ruby; ngoài ra còn hỗ trợ cả XML/XSLT, HTML/XHTML, JavaScript và CSS…
Ưu điểm:
- Ưu điểm lớn nhất của nó là tốc độ phát triển rất nhanh, với cùng một project nếu bạn phát triển bằng Java sẽ tiêu tốn thời gian gấp rưỡi đến gấp đôi so với bạn phát triển nó trên Visual Studio.
- Ưu điểm thứ hai đáng kể đến chính là sự linh hoạt và thư viện hàm, và đối tượng khổng lồ của nó. Với những lập trình viên đã thân quen với ngôn ngữ C có thể dễ dàng tiếp cận với nó thông qua visual C++, với những ai đang là tín đồ của Java cũng có thể đến với nó và visual C#. Và những anh em đi trên nghiệp Visual basic thì vẫn có thể đi tiếp con đường mình đang đi nhưng với tầm với ngày càng rộng lớn.
- Ưu điểm kế tiếp của nó chính là công cụ lập trình thân thiện dễ sử dụng cùng với hệ thống thư viện online MSDN có thể đáp ứng tối đa nhu cầu học hỏi của lập trình viên. Khi bạn gần như bế tắc, hãy nhấn F1, chắc chắn bạn sẽ tìm thấy điều mình muốn.
1.2.2. Hệ quản trị cở sở dữ liệu SQL Server 2005
Microsoft SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (HQTCSDL) quan hệ (Relational Database Management System – RDBMS) hoạt động theo mô hình khách chủ cho phép đồng thời nhiều người dung cùng truy xuất dữ liệu, quản lý việc truy nhập hợp lệ và các quyền từng người dung trên mạng.
SQL Server 2005 là HQTCSDL được dung phổ biến trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. SQL Server 2005 nâng cao hiệu năng, độ tin cậy, khả năn lập trình đơn giản và dễ sử dụng hơn so với các phiên bản trước đó. SQL Server 2005 tập
trung vào khả năng xử lý giao dịch trực tuyến trên di động, ứng dụng vào Thương mại điện tử và kho dữ liệu ( Data warehousing).
Ngôn ngữ truy vấn của Microsoft SQL Server là Transact–SQL(T–SQL). T- SQL là ngôn ngữ SQL mở rộng dựa trên tiêu chuẩn của ISO (International Organization for Standardization) và ANSI(American National Standards Institute) được sử dụng trong SQL Server.
Ngôn ngữ T-SQL trong SQL Server 2005 mở rộng dựa trên chuẩn ANSI SQL- 99 trong khi SQL 2000 mở rộng dựa trên chuẩn ANSI -92.
SQL Server 2005 cách cung cấp thêm nhiều tiện ích thông dụng, kiểu dữ liệu, hàm, mệnh đề và đối tượng mới,…giúp nhà phát triển phần mềm lưu trữ, tính toán, thống kê, tìm kiếm và lập báo cáo cho mọi ứng dụng quản lý.
1.2.3. Một số công cụ hỗ trợ thiết kế giao diện
Adobe Photoshop CS2
- Adobe Photoshop (thường được gọi là Photoshop) là một phần mềm đồ họa chuyên dụng của hãng Adobe Systems ra đời vào năm 1988 trên hệ máy Macintosh. Photoshop được đánh giá là phần mềm dẫn đầu thị trường về sửa ảnh bitmap và được coi là chuẩn cho các ngành liên quan tới chỉnh sửa ảnh. Từ phiên bản Photoshop 7.0 ra đời năm 2002, Photoshop đã làm lên một cuộc cách mạng về ảnh bitmap. Phiên bản mới nhất hiện nay là Adobe Photoshop CS4 (Version 11.0): với 2 bản Standard và Extended nằm trong bộ Creative Suite 4, được phát hành ngày 15 tháng 10 năm 2008.
- Ngoài khả năng chính là chỉnh sửa ảnh cho các ấn phẩm, Photoshop còn được sử dụng trong các hoạt động như thiết kế trang web, vẽ các loại tranh (matte painting và nhiều thể loại khác), vẽ texture cho các chương trình 3D... gần như là mọi hoạt động liên quan đến ảnh bitmap.
Macromedia Flash 8
- Adobe Flash (trước đây là Macromedia Flash và trước đó FutureSplash), hay còn gọi một cách đơn giản là Flash, được dùng để chỉ chương trình sáng tạo đa phương tiện (multimedia) lẫn phần mềm dùng để hiển thị chúng Macromedia Flash Player. Chương trình điện toán này được viết và phân phối bởi Adobe Systems (công ty đã mua Macromedia).
- Flash dùng kỹ thuật đồ họa vectơ và đồ họa điểm (raster graphics). Ngoài ra Flash còn có một ngôn ngữ văn lệnh riêng gọi là ActionScript và có khả năng truyền