Trong hệ thống cơ chế pháp lý bao gồm bốn yếu tố cấu thành đó là: những quy định của pháp luật; hình thức và phương pháp pháp lý; trình tự và thủ tục pháp lý; hậu quả pháp lý. Mỗi yếu tố trong hệ thống cơ chế là tiền đề của nhau, bổ sung cho nhau, không thể có cái này mà không có cái kia mà nếu không như vậy thì chỉ là hình thức bề ngoài không có nội dung thực chất. Cho nên, để hoàn thiện cơ chế pháp lý phải xác định rõ mỗi một yếu tố đóng một vai trò nhất định và các yếu tố hợp thành tạo nên cơ chế pháp lý vận hành mới có hiệu quả. Xét về mặt lý luận, luận án là một công trình nghiên cứu một cách tập trung có hệ thống về cơ chế pháp lý, phân tích sâu các yếu tố cấu thành cơ chế pháp lý bảo đảm chức năng giám sát của Quốc hội và sự vận hành, mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố đó. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của Luận án nghiên cứu chức năng giám sát của Quốc hội, do đó tác giả chưa đề cập đến cơ chế pháp lý giám sát xã hội, nhưng một số vấn đề lý luận về các yếu tố cấu thành của cơ chế pháp lý có ý nghĩa tham khảo đối với đề tài của nghiên cứu sinh.
- Võ Khánh Vinh (2003), “Mối quan hệ giữa xã hội - cá nhân - nhà nước trong Nhà nước pháp quyền và vai trò của nó trong xác định mô hình tổng thể Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (2) [94, tr.8-14]. Dưới góc độ tiếp cận pháp lý, tác giả đã đề cập các khái niệm cá nhân, xã hội, nội dung, các nguyên tắc cơ bản của mối quan hệ giữa nhà nước và cá nhân. Từ đó, tác giả đưa ra những luận giải về mô hình xây dựng NNPQ XHCN Việt Nam hướng tới thực hiện tốt mối quan hệ này. Đây là một trong những công trình đưa ra những nhận thức khác toàn diện về mối quan hệ giữa nhà nước và cá nhân, nhưng trong khuôn khổ của một bài viết, các vấn đề chỉ được nhận thức ở mức độ khái quát.
- Tường Duy Kiên (2005), “Tăng cường hoạt động lập pháp bảo đảm quyền con người đáp ứng yêu cầu xâu dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam”, tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (5) [32, tr.34-41]. Tác giả đã làm rõ tính được bảo đảm bằng pháp luật quốc gia trong thực hiện quyền con người và cách thức để tăng cường vai trò của pháp luật quốc gia trong thực hiện quyền con người ở Việt Nam hiện nay.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Trong những năm gần đây ở CHDCND Lào, việc nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng NNPQ có rất ít công trình nghiên cứu, chỉ có một số đề tài cấp bộ, sách tham khảo, luận án, luận văn và các bài báo trên tạp chí như sau:
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về các vấn đề cụ thể trong xây dựng Nhà nước pháp quyền
Một số đề tài khoa học về Nhà nước pháp quyền:
- Bộ Tư pháp (2009), Đề tài cấp bộ: Chiến lược phát triển Nhà nước pháp quyền của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đến năm 2020 (tiếng Lào) [106]. Trong đề tài này đã chia thành 3 phần lớn như sau:
Có thể bạn quan tâm!
- Xây dựng nhà nước pháp quyền Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào của dân, do dân và vì dân - 1
- Xây dựng nhà nước pháp quyền Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào của dân, do dân và vì dân - 2
- Các Công Trình Nghiên Cứu Liên Quan Đến Nhà Nước Pháp Quyền
- Những Vấn Đề Đặt Ra Cần Tiếp Tục Nghiên Cứu Trong Luận Án
- Khái Niệm Và Những Đặc Điểm Cơ Bản Của Nhà Nước Pháp Quyền
- Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác - Lênin, Tư Tưởng Hồ Chí Minh Và Quan Điểm Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Về Nhà Nước Pháp Quyền Xã Hội Chủ Nghĩa
Xem toàn bộ 180 trang tài liệu này.
Phần 1: Đánh giá lại quá trình phát triển pháp luật và các cơ quan thực hiện pháp luật trong thời gian qua. Trong phần này, cuốn sách nêu ra cơ sở về mặt pháp lý cho việc xây dựng và đề nghị thông qua khung pháp luật và các văn bản dưới luật khác; quá trình phát triển pháp luật trong thời gian qua; tình hình xây dựng và củng cố tổ chức thực hiện pháp luật trong lĩnh vực hành chính, lĩnh vực tư pháp; tình hình đào tạo cán bộ trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp; tình hình phát triển công nghệ thông tin về mặt pháp luật và sự đóng góp của nhân dân vào trong việc xây dựng pháp luật và tư pháp trong thời gian qua, đồng thời nêu ra tình hình phát triển cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực tư pháp và pháp luật. Tiếp theo đã đánh giá ưu điểm, hạn chế và rút bài học kinh nghiệm từ thực tế qua xây dựng và củng cố cơ quan thực hiện pháp luật trong thời gian qua.
Phần 2: Quy hoạch chiến lược phát triển NNPQ của CHDCND Lào đến năm 2020. Trong phần thứ 2 này đã trình bày chiến lược phát triển hệ thống pháp luật CHDCND Lào; quy hoạch phát triển cơ quan tổ chức thực hiện pháp luật; quy hoạch đào tạo cán bộ trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp; quy hoạch phát triển công nghệ thông tin về pháp luật và sự đóng góp của nhân dân vào trong việc xây dựng pháp luật và tư pháp; quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực tư pháp và pháp luật. Trong đó đã quy định mục đích, quan điểm chỉ đạo, mục tiêu phấn đấu và phương hướng thực hiện của mỗi việc đã nêu trên, đồng thời đã nêu ra những ưu điểm và thách thức của sự phát triển pháp luật và các cơ quan thực hiện pháp luật đến năm 2020.
Phần 3: Phương pháp tổ chức thực hiện chiến lược phát triển NNPQ CHDCND Lào. Trong phần này đã quy định ban chỉ đạo tổ chức thực hiện, nguyên tắc và quan điểm về hợp tác và phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong tổ chức thực hiện quy hoạch chiến lược phát triển NNPQ CHDCND Lào đến năm 2020, đồng thời quy định quan điểm sáng tạo, trong sạch và sự cần thiết trong việc phối hợp và hợp tác với quốc tế.
- Đề tài hợp tác nghiên cứu Việt Nam - Lào (2014), Xây dựng Nhà nước pháp quyền trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào [30]. Trong nội dung nghiên cứu của đề tài này đã đề cập đến 3 vấn đề có tính tổng thể. Phần thứ nhất, cơ sở lý luận về NNPQ và xây dựng NNPQ trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và CHDCND Lào. Trong phần này đã làm rõ khái niệm và đặc trưng cơ bản của NNPQ; đặc trưng của NNPQ XHCN ở Việt Nam và Lào; đặc trưng của KTTT định hướng XHCN và yêu cầu xây dựng NNPQ ở Việt Nam và CHDCND Lào, đồng thời đã nêu ra kinh nghiệm xây dựng NNPQ trong nền KTTT ở một số nước trên thế giới. Phần thứ hai, thực trạng NNPQ trong điều kiện phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam và CHDCND Lào. Nội dung trong phần này đã phân tích, đánh giá thực trạng NNPQ trong điều kiện phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam và CHDCND Lào, từ đó đã đề cập đến những điểm tương đồng và khác biệt của NNPQ XHCN Việt Nam và NPPQ CHDCND Lào. Trên cơ sở đó, phần cuối cùng đưa ra quan điểm, phương hương và các giải pháp tiếp tục xây dựng NNPQ trong điều kiện phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam và CHDCND Lào.
Một số luận án, luận văn và các bài báo trên tạp chí về Nhà nước pháp quyền:
- Khăm-chăn CHEM-SA-MÓN (2006), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng nhân dân Cách mạng Lào trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền hiện nay. Luận văn Thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [7]. Tác giả đã trình bày, khái quát một số vấn đề lý luận về phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản với tư cách là đảng cầm quyền theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tư tưởng Kay-són PHÔM-VI-
HÁN; phân tích đòi hỏi khách quan, tính tất yếu phải đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào trong điều kiện xây dựng NNPQ; nêu ra những đặc trưng cơ bản của NNPQ, đồng thời đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào trong điều kiện xây dựng NNPQ hiện nay.
- Phu-thon KẸO-ĐUỒNG-ĐỲ (2010), Xây dựng Nhà nước pháp quyền theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở CHDCND Lào. Luận văn Thạc sĩ chính trị học, Học viện Chính trị - hành chính quốc gia Lào [112]. Luận văn đã tập trung phân tích và làm rõ cơ sở lý luận, đặc trưng của NNPQ XHCN, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng của Kay-són PHÔM-VI-HÁN và quan điểm và chính sách của Đảng NDCM Lào về xây dựng NNPQ, đồng thời đã rút ra một số bài học kinh nghiệm của một số nước về xây dựng NNPQ như: Pháp, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan…, đánh giá những thành tựu cũng như những hạn chế tồn tại trong thực trạng tổ chức thực hiện xây dựng NNPQ ở CHDCND Lào. Trên cơ sở đó tác giả đã luận giải những phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới và hoàn thiện xây dựng NNPQ, trong đó đã chỉ rõ, để xây dựng NNPQ cần tiếp tục nghiên cứu những vấn đề mới về lý luận trong quá trình chuyển đổi của đất nước và của các yếu tố của quốc tế. Tiến hành đổi mới tiếp tục hệ thống chính trị, cải cách mạnh mẽ bộ máy nhà nước, thực hiện chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật CHDCND Lào, tổ chức tốt việc thi hành pháp luật. Xây dựng cơ chế phản biện xã hội và giám sát xã hội, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho xã hội dân sự hoạt động bình thường và lành mạnh.
- Sính-tăn XAY-LƯ-XÔNG (2010), “Xây dựng Nhà nước pháp quyền ở
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, Tạp chí Đại biểu nhân dân của Quốc hội Lào,
(26) [113, tr.21-24]. Tác giả cho rằng, vấn đề xây dựng NNPQ là quy luật chung của các nước trên thế giới của thời đại hiện nay, đồng thời cũng là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển đất nước, phát huy dân chủ nhân dân cũng như việc bảo vệ độc lập, quyền và chủ quyền quốc gia của nhân dân. Tác giả đã tóm lược những thành tựu và hạn chế của việc xây nhà nước và pháp luật ở CHDCND Lào trong những năm qua, dựa trên nội dung tinh thần của Văn kiện Đại hội Đảng
NDCM Lào lần thứ VIII người viết đã đưa ra một số quan điểm riêng về xây dựng NNPQ ở CHDCND Lào như:
+ Xây dựng NNPQ phải xuất phát từ từng bước xây dựng và hoàn thiện pháp luật một cách có hệ thống đồng bộ trong mọi lĩnh vực việc làm, phù hợp với sự phát triển của kinh tế - xã hội trong nước và ngoài nước.
+ Đi đôi với xây dựng và củng cố pháp luật chúng ta phải tổ chức tuyên truyền và giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức pháp luật trong xã hội ngày càng cao để làm cho pháp luật có hiệu lực, hiệu quả.
+ Xây dựng NNPQ phải gắn với việc phát huy quyền làm chủ và dân chủ nhân dân, Đảng ta luôn luôn khẳng định “Vấn đề quyền lực nhà nước là vấn đề cơ bản của cách mạng ở nước ta”.
+ Xây dựng NNPQ là phải làm cho pháp luật có hiệu lực, nghiêm khắc, là công cụ sắc bén để điều chỉnh mọi hoạt động quan hệ xã hội, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, quần chúng và nhân dân.
+ Xây dựng NNPQ phải đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của Nhà nước đối với nhân dân và đảm bảo cho nhân dân thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
+ Xây dựng NNPQ phải đảm bảo tính Nhà nước và tính hội nhập quốc tế.
+ Xây dựng NNPQ phải gắn bó với sự tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng; gắn bó với sự phát triển nguồn nhân lực.
- TS. Un-kẹo BÚT-THỊ-LÁT (2011), “Xây dựng Nhà nước pháp quyền”, Tạp chí Đại biểu Nhân dân của Quốc hội Lào, (28) [115, tr.25-28]. Tác giả khái quát chung về NNPQ trong lịch sử nhân loại, trong đó, nêu ra những quan điểm và nguyên tắc cơ bản của NNPQ, đồng thời tác giả nêu ra khái niệm NNPQ là Nhà nước coi pháp luật tối cao, là Nhà nước có ý thức pháp luật trong toàn bộ bộ máy nhà nước và xã hội, là Nhà nước có sự phân công và phối hợp chặt chẽ việc thực hiện quyền lực nhà nước về mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp, cơ chế quyền và tự do của công dân được mở rộng và có cơ chế bảo đảm quyền đó. NNPQ là Nhà nước chịu trách nhiệm trước công dân về mọi hoạt động của mình và bảo đảm cho công dân thực hiện các nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội. Sau đó người viết đã đưa ra những thành tựu và điểm yếu kém của việc xây dựng NNPQ ở CHDCND Lào năm
năm qua (2006 - 2010), sau đó đưa ra phương hướng chung của việc tiếp tục xây dựng NNPQ ở CHDCND Lào năm năm tới (2010 - 2015) trong đó đã nhấn mạnh vấn đề dân chủ, việc quản lý xã hội bằng pháp luật và vấn đề phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực trong xây dựng NNPQ ở CHDCND Lào.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan về xây dựng Nhà nước pháp quyền
Một số sách tham khảo liên quan đến xây dựng Nhà nước pháp quyền:
- PGS. Bùn-mỳ SÝ-CHĂN, PGS. Chăm-Pa-Thoong CHĂN-THA-PHA-
SÚC (2007), Hành chính, Nxb Sy Bun Hương, Viêng Chăn [120]. Cuốn sách này tác giả đã nêu ra những nhận thức cơ sở lý luận về quản trị, quản lý hành chính, đồng thời phân tích sâu sắc về khái niệm, vị trí, vai trò, nguyên tắc tổ chức hành chính, hệ thống, cơ chế tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước; đưa ra những yếu tố thúc đẩy trong công tác tổ chức và hoạt động của cơ quan hành pháp có hiệu quả, phục vụ tốt cho nhân dân; nhấn mạnh chức năng, nhiệm vụ và trách nghiệm của nhà nước đối với nhân dân. Trong phần 2 tác giả đi sâu về tình hình tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước của CHDCND Lào, làm rõ quá trình phát triển hệ thống tổ chức bộ máy hành chính nhà nước Lào, nêu lên những đặc điểm và thực trạng, đánh giá về ưu điểm, khuyết điểm; qua đó đề xuất phương hướng, chủ trương, chính sách về tiếp tục kiện toàn tổ chức hành chính nhà nước. Trong phần cuối, tác giả đã so sánh hệ thống tổ chức hành chính của một số nước trên thế giới cả phương đông và phương tây. Ngoài ra, Cuốn sách đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý thuyết, làm nền tảng nhận thức hệ thống hóa về hành chính học, tổ chức và hoạt động bộ máy hành chính nhà nước nói chung và đóng góp không nhỏ trong điều kiện phát triển, hội nhập quốc tế đất nước Lào hiện nay.
- Vi-lay PHĂN-ĐA-NU-VÔNG (2010), Hành chính hình thức mới trong bộ máy hành chính nhà nước, Nxb Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Lào [121]. Nội dung trong cuốn sách này, tác giả đã nêu ra những vấn đề cơ bản về: lý luận, các loại hình thức quản lý hành chính, tổ chức hành chính nói chung; mô hình tổ chức kiểu mới để nâng cao hiệu quả, đưa ra hình thức tổ chức trong cơ cấu hệ thống bộ máy hành chính nhà nước; thiết kế ra kiểu tổ chức mới cho phù hợp; nêu
ra tình hình về cải cách hành chính nhà nước, thực trạng và đề xuất phương hướng, trình bày kế hoạch phát triển hành chính nhà nước giai đoạn mới đến 2020.
- PGS. Thoong-lay SÝ-SU-THĂM (2011), Hành chính cơ quan, Nxb Sy Bun Hương, Viêng Chăn [122]. Nội dung của cuốn sách này tập trung chủ yếu vào vấn đề cơ sở lý luận về quản lý hành chính cơ quan, đi sâu phân tích khái niệm, vai trò, tính chất, giá trị về mặt quản lý hành chính của các cơ quan nhất là kỹ thuật và nghệ thuật, đồng thời, tác giả đã đưa ra khá rõ những quan điểm học thuyết từ thời cổ đại cho đến thời này, đã phân tích những yếu tố và quá trình về quản lý hành chính. Trong đó, có một đề tài riêng nói về cơ quan tổ chức; đưa khái niệm, vai trò, quá trình tổ chức; nêu một số nguyên tắc tổ chức, việc thiết kế cơ cấu và giai đoạn đồng thời các công cụ khác để sử dụng trong cơ quan. Ngoài ra, Cuốn sách đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề cơ sở lý luận về quản lý hành chính nhà nước nhất là cơ quan hành pháp để có hệ thống tổ chức và hoạt động vững mạnh, phù hợp trong điều kiện phát triển, hội nhập quốc tế đất nước Lào hiện nay.
Một số luận án, luận văn và bài báo đăng trên tạp chí liên quan đến xây dựng Nhà nước pháp quyền:
- On-kẹo PHÔM-MA-KON (2004), Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo quá trình xây dựng bộ máy hành chính nhà nước từ năm 1975-1995, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [57]. Tác giả đã tập trung nghiên cứu sâu về chủ trương, đường lối, những quan điểm và nguyên tắc của Đảng đối với xây dựng và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước Lào nói chung và làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng NDCM Lào đối với xây dựng và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước, những thành tựu, hạn chế trong 20 năm (1975-1995). Sau đó, Tác giả đi sâu phân tích quá trình và thực trạng xây dựng bộ máy hành chính nhà nước Lào từng giai đoạn; từ khi thành lập Chính phủ Lào Ít-xa- lạ (1945), Chính phủ Liên hiệp dân tộc lâm thời và đến Chính phủ hiện nay, đồng thời, tác giả nên ra các nghị quyết về xây dựng, cải cách và kiện toàn bộ máy chính quyền trong thời gian mới, công tác triển khai và thực hiện các chính sách và pháp luật khác liên quan đến bộ máy hành chính nhà nước, tìm ra những ưu điểm, vướng mắc, khuyết điểm, nguyên nhân và kinh nghiệm; đề xuất những giải pháp chủ yếu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhằm góp phần xây dựng bộ máy
hành chính nhà nước vững mạnh. Luận án góp phần nắm chắc hơn hoàn thiện đường lối của Đảng, khẳng định đúng đắn sự chỉ đạo và thấy rõ hơn cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động bộ máy hành chính nhà nước. Làm sáng tỏ những vấn đề pháp luật hóa về bộ máy hành chính nhà nước, bảo đảm bộ máy tổ chức gọn nhẹ, nhưng vững mạnh và có hiệu quả; có khả năng và đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới hiện nay.
- Pa-tha-na SÚC-A-LUN (2007), Đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội [64]. Tác giả tập trung phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác đổi mới, cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước Lào, nhất là cải cách bộ máy tổ chức của Chính phủ và cơ quan hành chính ở địa phương. Luận án có nội dung khá phong phú, nghiên cứu sâu vấn đề cơ bản về hành chính, bộ máy hành chính nhà nước Lào, về vai trò, đặc thù, nguyên tắc tổ chức và hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước Lào, quá trình hình thành tổ chức nhà nước Lào từng giai đoạn, nhất là từ thời Pháp vào xâm lược nước Lào. Tác giả làm rõ về thực trạng, quá trình phát triển đổi mới tổ chức và hoạt động, mô tả cơ cấu và hệ thống tổ chức của bộ máy hành chính nhà nước Lào, phân tích đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó nêu lên những vấn đề cấp bách phải giải quyết và đề xuất những phương hướng chủ yếu, cụ thể để nhằm giải quyết những tồn tại, thúc đẩy hơn nữa các quá trình phát triển đổi mới trong hệ thống tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước Lào cả trung ương và địa phương.
Luận án đã góp phần, phát huy triển khai chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước, bổ sung, phát triển về mặt lý luận cũng như thực tiễn và đóng góp không nhỏ trong công tác nghiên cứu cải cách hành chính nhất là kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước Lào để đáp ứng nhu cầu xây dựng NNPQ của dân, do dân và vì dân ở CHDCND Lào trong sự nghiệp đổi mới.
- Khăm-khoong PHÔM-MA-PĂN-NHA (2010), Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay. Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [58]. Tác giả đã nghiên cứu một cách có hệ thống về đổi mới tổ chức bộ máy hành