sản xuất chung cố định như đã dự toán. Tỷ lệ phân bổ phần chi phí sản xuất chung này được xác định theo công thức 3.6.
Tỷ lệ % phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính (trừ chi phí kiểm nghiệm dược phẩm)
Tổng chi phí sản xuất chung ước tính
= (trừ chi phí kiểm nghiệm dược phẩm) Tổng số giờ máy ước tính
x 100
(3.6)
Khi đó chi phí sản xuất chung(trừ chi phí kiểm nghiệm dược phẩm) được phân bổ cho từng lô sản xuất theo công thức 3.7.
Chi phí sản xuất chung
ước tính (trừ chi phí kiểm = nghiệm dược phẩm) phân
bổ cho lô sản xuất
Số giờ máy của lô sản xuất
Tỷ lệ % phân bổ chi x phí sản xuất chung ước
tính (trừ chi phí kiểm nghiệm dược phẩm)
(3.7)
Bên cạnh các doanh nghiệp dược phẩm được đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất hiện đại, vẫn còn khá nhiều các doanh nghiệp dược phẩm sử dụng các thiết bị còn lạc hậu, và sử dụng nhân công là chủ yếu, như công ty cổ phần dược Hà Nam, công ty cổ phần dược Yên Bái, … Theo tác giả, tại các công ty này tiêu thức hợp lý để phân bổ chi phí sản xuất chung là số giờ lao động trực tiếp với phương pháp phân bổ giống như phân bổ theo số giờ máy hoạt động như đã trình bày ở trên. Tuy nhiên khi các công ty này đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất dược phẩm, thì cần xem xét thay đổi tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung cho hợp lý.
3.3.4.2. Tính giá thành cho từng lô sản xuất
Việc tính giá thành sản phẩm theo từng lô sản xuất là sự vận dụng linh hoạt phương pháp xác định chi phí theo công việc. Các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm có qui trình công nghệ sản xuất theo lô và kết thúc hoàn toàn lô sản xuất này thì mới bắt đầu một lô sản xuất mới. Hơn nữa mỗi lô sản xuất đòi hỏi sự theo dõi nghiêm ngặt về các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như định mức nguyên vật liệu. Chính vì vậy, tác giả cho rằng cần tính giá thành sản phẩm theo từng lô sản xuất.
Với đối tượng tính giá thành là từng lô sản xuất, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ sẽ là tổng chi phí tập hợp được cho các lô sản xuất còn đang làm dở.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm theo lô sản xuất, kế toán tiến hành lập phiếu tính giá thành lô sản xuất (bảng 3.2). Phiếu tính giá thành lô sản xuất sẽ tổng hợp và cung cấp các thông tin chi tiết về các chi phí sản xuất trực tiếp cũng như chi phí chung phân bổ cho từng lô sản xuất.
Trên cơ sở kế hoạch sản xuất từng lô, bộ phận chuẩn bị sản xuất kết hợp với kế toán sẽ lập phiếu dự toán chi phí cho lô sản xuất (bảng 3.3) căn cứ từ các định mức kinh tế - kỹ thuật. Trên cơ sở dự toán này, bộ phận sản xuất sẽ gửi tới bộ phận cung ứng các phiếu đề nghị xuất kho nguyên vật liệu cho từng lô sản xuất. Bộ phận cung ứng sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu. Do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định cho từng lô trên cơ sở các phiếu xuất kho nguyên vật liệu cho từng lô, nên trên tất cả các phiếu xuất kho nguyên vật liệu phải ghi rõ mã số của lô sản xuất có liên quan.
Chi phí nhân công trực tiếp được xác định cho từng lô sản xuất trên cơ sở thời gian lao động trực tiếp cho từng lô sản xuất đó. Thời gian lao động trực tiếp được theo dõi cho từng lô sản xuất thông qua các phiếu theo dõi thời gian lao động (phụ lục 20). Phiếu theo dõi thời gian lao động được giao cho từng công nhân để tự ghi chép về thời gian họ đã tham gia vào từng lô sản xuất.
Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng lô sản xuất trên cơ sở chia tách giữa chi phí kiểm nghiệm dược phẩm và các chi phí sản xuất chung khác như đã trình bày trong mục 3.3.4.1. Để có thể phân bổ được chi phí sản xuất chung cho từng lô sản xuất theo số giờ máy hoạt động, cần phiếu theo dõi giờ máy cho từng lô sản xuất (phụ lục 21). Phiếu theo dõi này sẽ do từng tổ trưởng vận hành máy ghi chép.
Bảng 3.2: Phiếu tính giá thành lô sản xuất
Nguyên vật liệu trực tiếp | Nhân công trực tiếp | Sản xuất chung | ||||||||||||||
Phiếu xuất kho | Tên NVL | Khối lượng | Đơn giá | Thành tiền | Công nhân | Số giờ lao động | Đơn giá | Thành tiền | Chi phí kiểm nghiệm | Chi phí sản xuất chung khác | Tổng | |||||
số | ngày | Số giờ máy (số giờ LĐ) | Tỷ lệ phân bổ CPSX chung biến đổi | CPSX chung biến đổi | Tỷ lệ phân bổ CPSX chung cố định | CPSX chung cố định | ||||||||||
… | ||||||||||||||||
… | ||||||||||||||||
Tổng | Tổng | Tổng | ||||||||||||||
Tổng hợp chi phí lô sản xuất | ||||||||||||||||
Tổng giá thành | Giá thành đơn vị | |||||||||||||||
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Chi phí kiểm nghiệm Chi phí sản xuất chung biến đổi Chi phí sản xuất chung cố định | ||||||||||||||||
Tổng |
Có thể bạn quan tâm!
- Chiến Lược Phát Triển Ngành Dược Đến Năm 2010
- Phù Hợp Với Đặc Điểm Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Ngành Dược
- Tính Giá Thành Theo Phương Pháp Xác Định Chi Phí Thông Thường, Từng Bước Áp Dụng Phương Pháp Xác Định Chi Phí Theo Hoạt Động
- Đánh Giá Khả Năng Sinh Lời Của Từng Loại Sản Phẩm
- Đối Với Các Nhà Quản Trị Doanh Nghiệp
- Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam - 21
Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.
Bảng 3.3: Phiếu dự toán chi phí lô sản xuất
Nguyên vật liệu trực tiếp | Nhân công trực tiếp | Sản xuất chung | |||||||||||
Tên NVL | Khối lượng định mức | Đơn giá | Thành tiền | Số giờ lao động định mức | Đơn giá | Thành tiền | Chi phí kiểm nghiệm | Chi phí sản xuất chung khác | Tổng | ||||
Số giờ máy (số giờ lao động) định mức | Tỷ lệ phân bổ CPSX chung biến đổi | CPSX chung biến đổi | Tỷ lệ phân bổ CPSX chung cố định | CPSX chung cố định | |||||||||
… | |||||||||||||
… | |||||||||||||
Tổng | Tổng | Tổng | |||||||||||
Tổng hợp chi phí dự toán lô sản xuất | |||||||||||||
Tổng giá thành dự toán | Giá thành đơn vị dự toán | ||||||||||||
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Chi phí kiểm nghiệm Chi phí sản xuất chung biến đổi Chi phí sản xuất chung cố định | |||||||||||||
Tổng |
3.3.4.3. Tính giá thành theo phương pháp xác định chi phí trực tiếp
Đối với từng loại sản dược phẩm, ngoài việc tính giá thành sản xuất toàn bộ theo từng lô sản xuất như trình bày ở trên, việc tính giá thành theo phương pháp xác định chi phí trực tiếp sẽ là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động của từng loại sản phẩm và ra các quyết định kinh doanh ngắn hạn. Giá thành sản xuất phẩm theo phương pháp xác định chi phí trực tiếp được xác định trên cơ sở dự toán các chi phí sản xuất thành các chi phí biến đổi và chi phí cố định. Giá thành sản xuất sản phẩm theo phương pháp xác định chi phí trực tiếp chỉ bao gồm các chi phí sản xuất biến đổi, đó là các chi phínguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và các chi phí sản xuất chung biến đổi (chi phí nhân viên gián tiếp, chi phí điện nước...) như đã trình bày trong phần phân loại chi phí. Giá thành sản xuất sản phẩm theo phương pháp xác định chi phí trực tiếp sẽ là căn cứ để đánh giá hiệu quả của từng loại sản phẩm (sẽ được trình bày trong mục 3.3.5.2).
3.3.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận
3.3.5.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất
Với mục tiêu xem xét về hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất, theo tác giả các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm nên lập các báo cáo giá thành sản xuất cho từng loại sản phẩm để so sánh giữa các lô sản xuất, so sánh giữa các kỳ cũng như so sánh với dự toán để phát hiện các chênh lệch giữa dự toán và thực tế, biến động giữa các lô sản xuất và giữa các kỳ, từ đó tìm hiểu các nguyên nhân và đưa ra các biện pháp để sử dụng chi phí ngày càng có hiệu quả. Báo cáo giá thành sản xuất có thể lập theo bảng 3.4.
Bên cạnh báo cáo giá thành sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm nên tiến hành phân tích biến động giữa dự toán và thực tế chi phí của từng lô khi thấy có sự biến động đáng kể giữa dự toán và thực tế. Phần phân tích biến động này được thực hiện cho từng lô theo 2 khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, còn khoản mục chi phí sản xuất chung được phân tích biến động theo từng kỳ và theo nơi phát sinh chi phí.
Bảng 3.4 Báo cáo giá thành sản xuất Tháng (quí):
Phân xưởng: Sản phẩm:
Lô 01 (Số lượng…) | Lô 02 (Số lượng…) | … | Tổng giá thành | |||
Tổng giá thành | Giá thành đơn vị | Tổng giá thành | Giá thành đơn vị | |||
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp | ||||||
Chi phí nhân công trực tiếp | ||||||
Chi phí sản xuất chung | ||||||
Chi phí kiểm nghiệm | ||||||
CPSX chung biến đổi | ||||||
CPSX chung cố định | ||||||
Tổng |
Phân tích biến động về khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chênh lệch giữa chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh của lô sản xuất với chi phí nguyên vật liệu dự toán cho khối lượng sản xuất thực tế. Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tách thành biến động mức tiêu hao nguyên vật liệu và biến động giá nguyên vật liệu (sơ đồ 3.1).
Biến động mức tiêu hao nguyên vật liệu
MUV = (AQ – BQ) x BP
Biến động giá nguyên vật liệu
MPV = (AP – BP) x AQ
Tổng biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp MV = AP x AQ – BP x BQ
Sơ đồ 3.1 Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong đó:
MV (Material Variance): Tổng mức biến động chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
MUV (Material Usage Variance):
MPV (Material Price Variance):
Biến động mức tiêu hao nguyên vật liệu Biến động giá nguyên vật liệu
AP (Actual Price): Đơn giá thực tế của vật liệu
BP (Budgeted Price): Đơn giá dự toán vật liệu
AQ (Actual Quantity): Khối lượng vật liệu sử dụng thực tế
BQ (Budgeted Quantity): Khối lượng vật liệu theo định mức cho số
lượng sản phẩm sản xuất thực tế
Biến động mức tiêu hao nguyên vật liệu là chênh lệch giữa thực tế và dự toán mức tiêu hao nguyên vật liệu cho khối lượng sản xuất thực tế, tính theo đơn giá dự toán vật liệu. Nếu biến động mức tiêu hao nguyên vật liệu dương (+) thể hiện khối lượng nguyên vật liệu thực tế đã sử dụng nhiều quá mức so với dự toán, làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên nhân có thể do chất lượng nguyên vật liệu không đảm bảo, máy móc thiết bị hoạt động không tốt hoặc do không kiểm soát tốt quá trình sản xuất. Ngược lại nếu biến động mức tiêu hao nguyên vật liệu âm (-) thể hiện khối lượng nguyên vật liệu thực tế đã sử dụng ít hơn so với dự toán, làm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên nhân có thể do chất lượng nguyên vật liệu tốt hơn, máy móc thiết bị hoạt động tốt hoặc do kiểm soát tốt quá trình sản xuất.
Biến động giá nguyên vật liệu là chênh lệch giữa giữa thực tế và dự toán giá nguyên vật liệu, tính cho khối lượng vật liệu thực tế sử dụng. Nếu biến động giá nguyên vật liệu dương (+) thể hiện giá nguyên vật liệu thực tế cao hơn so với dự toán, làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên nhân có thể do giá vật liệu trên thị trường tăng, chất lượng nguyên vật liệu tăng, hoặc mua nguyên vật liệu không cẩn thận. Ngược lại, nếu biến động giá nguyên vật liệu âm (-) thể hiện giá nguyên vật liệu thực tế thấp hơn so với dự toán, làm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên nhân có thể do giá vật liệu trên thị trường giảm, mua nguyên vật liệu cẩn thận hơn, hoặc được hưởng những khoản chiết khấu, giảm giá ngoài dự tính.
Phân tích biến động về khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Biến động chi phí nhân công trực tiếp là chênh lệch giữa chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh của lô sản xuất với chi phí nhân công dự toán cho khối lượng sản xuất thực tế. Biến động chi phí nhân công trực tiếp được tách thành biến động hiệu quả lao động và biến động giá nhân công (sơ đồ 3.2).
Biến động hiệu quả lao động
LEV = (AH – BH) x BR
Biến động giá nhân công
LRV = (AR – BR) x AH
Tổng biến động chi phí nhân công trực tiếp
LV = AP x AQ – BP x BQ
Sơ đồ 3.2 Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp
Trong đó:
LV (Labour Variance): Tổng mức biến động chi phí nhân công
trực tiếp
LEV (Labour Efficiency Variance):
Biến động hiệu quả lao động
LRV (Labour Rate Variance): Biến động giá nhân công AR (Actual Rate): Đơn giá nhân công thực tế
BR (Budgeted Rate): Đơn giá nhân công dự toán
AH (Actual Hours): Số giờ lao động thực tế
BH (Budgeted Hours): Số giờ lao động theo định mức cho số
lượng sản phẩm sản xuất thực tế
Biến động hiệu quả lao động là chênh lệch giữa số giờ lao động thực tế và số giờ lao động dự toán cho khối lượng sản xuất thực tế, tính theo đơn giá nhân công dự toán. Biến động hiệu quả lao động thể hiện năng suất của thời gian lao động. Nếu biến động hiệu quả lao động dương (+) thể hiện số giờ lao động thực tế đã sử dụng nhiều quá mức so với dự toán, làm tăng chi phí nhân công trực tiếp. Nguyên nhân có thể do công nhân được đào tạo kém, thiết bị sản xuất hỏng làm