Vận dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí đánh giá mức độ đô thị hóa nhằm góp phần xây dựng các quan điểm phát triển đô thị ở Việt Nam đến năm 2020, lấy Hà Nội làm ví dụ - 21


đã được đưa ra từ cơ sở lý luận và thực trạng mức độ đô thị hoá và những yêu cầu đặt ra của sự phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Những quan điểm này có tính đến xu thế đô thị hóa của Việt Nam và sự ảnh hưởng của các nhân tố do sự hội nhập quốc tế mang lại.

Các kết luận rút ra từ nội dung chương 3 của luận án là :


Quá trình đô thị hoá bền vững luôn luôn đòi hỏi phải kết hợp phát triển cả về số lượng và chất lượng và đặc biệt coi trọng chất lượng. Để nâng cao chất lượng các đô thị cũng như nâng cao chất lượng quá trình đô thị hóa cần lấy việc phát triển kinh tế làm nền tảng và phát triển CSHT là then chốt. Trong toàn bộ quá trình phát triển đô thị luôn lấy mục tiêu phát triển con người, nâng cao đời sống cư dân đô thị làm trọng tâm.

Công tác quy hoạch, kế hoạch có vai trò rất quan trọng trong phát triển đô thị. Để những đô thị mới sau này không mắc sai lầm của những đô thị xây dựng trước đây, các địa phương cần có một chiến lược quy hoạch đô thị với tầm nhìn xa trông rộng. Việc hình thành các đô thị mới quy mô nhỏ, các thị trấn mới là góp phần đô thị hoá nông thôn, giảm sức ép về dân số cho các đô thị lớn. Điều đó cần có sự đầu tư CSHT của Nhà nước và sự khởi xướng bằng việc thành lập các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.

Để phát triển đô thị cũng như đẩy mạnh quá trình đô thị hóa cần có những chủ trương, định hướng và chính sách cụ thể của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực này. Hệ thống văn bản pháp luật cần được bổ sung thường xuyên và hoàn thiện là cơ sở để công tác quy hoạch, kế hoạch có hiệu quả. Để quy hoạch trở thành hiện thực, luật quy hoạch cần sớm được ban hành, chính sách phát triển kinh tế cần được cụ thể hoá với từng đô thị.

Nâng cao trình độ quản lý đô thị với những nội dung như nâng cao trình độ của cán bộ, đổi mới tư duy trong quản lý, đổi mới bộ máy của chính quyền đô thị là rất cần thiết trong hiện tại cũng như tương lai.

Hà Nội là Thủ đô của cả nước có nhiệm vụ nặng nề hơn nhưng cũng có nhiều điều kiện thuận lợi hơn để phát triển đô thị. Mức độ đô thị hoá của Hà Nội còn thấp


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 203 trang tài liệu này.

so với các đô thị trong khu vực và trên thế giới. Cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém do quá khứ để lại. Công tác phát triển đô thị của Hà Nội gắn liền với vấn đề cải tạo, vấn đề giữ gìn các di sản văn hoá, bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng được đặt ra như một điều kiện tiên quyết.

Những quan điểm kiến nghị đã được luận án đưa ra cụ thể trong mục 3.2.1 và 3.4.1, ở đây xin nhấn mạnh các vấn đề sau đây:

Vận dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí đánh giá mức độ đô thị hóa nhằm góp phần xây dựng các quan điểm phát triển đô thị ở Việt Nam đến năm 2020, lấy Hà Nội làm ví dụ - 21

1) Đô thị hoá phải kết hợp giữa việc mở rộng quy mô hành chính và nâng cao chất lượng, lấy việc phát triển kinh tế làm nền tảng và phát triển xã hội làm mục tiêu.

2) Đô thị hoá là quy luật khách quan, cần có những bước đi cụ thể, không đô thị hoá ồ ạt theo phong trào.

3) Phát triển đô thị theo bền vững vừa là quan điểm vừa là phương thức trong quá trình đô thị hoá.

4) Đẩy nhanh quá trình đô thị hoá có hiệu quả là góp phần phát triển kinh tế xã hội của cả nước song, cần có những giải pháp đồng bộ để hạn chế những mặt tiêu cực của quá trình này.


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Từ những nghiên cứu lý luận về đô thị và đô thị hoá nói chung và kết quả vận dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí đánh giá mức độ đô thị hoá cho Hà Nội, luận án có những kết luận như sau:

1. Đánh giá mức độ đô thị hoá các đô thị là vấn đề phức tạp do bản thân vấn đề đô thị hoá mang tính tổng hợp, nhưng đó là công việc cần thiết đối với những quốc gia có trình độ đô thị hoá chưa cao và không đồng đều giữa các đô thị như Việt Nam hiện nay. Việc đánh giá mức độ đô thị hoá các đô thị bằng phương pháp phân tích đa tiêu chí sẽ giúp các nhà quản lý đô thị xác định rò mức độ đô thị hoá đã đạt được, cũng như những điểm bất hợp lý trong quá trình đô thị hoá, và cần phải điều chỉnh những vấn đề gì trong tương lai.

2. Phương pháp phân tích đa tiêu chí đã được vận dụng cho Hà Nội để đánh giá mức độ đô thị hoá là phương pháp phù hợp trong điều kiện Việt Nam. Nội dung quan trọng nhất của phương pháp là xây dựng hệ thống tiêu chí phản ánh quá trình đô thị hoá của các đô thị (đã được luận án thực hiện) và phân tích quá trình đô thị hoá thông qua việc phân tích hệ thống tiêu chí đó.

3. Việc vận dụng phương pháp đã đề xuất cho Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định. Những kết luận rút ra trong quá trình phân tích sẽ là cơ sở xây dựng các kiến nghị nhằm góp phần xây dựng quan điểm phát triển đô thị ở Hà Nội và Việt Nam.

4. Sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá của Việt Nam sẽ gắn liền với quá trình đô thị hoá. Quá trình đô thị hoá sẽ làm thay đổi sâu sắc tất cả các mặt đời sống kinh tế - xã hội trong nền kinh tế. Sự phát triển kinh tế đô thị sẽ làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế đô thị và cũng làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân, làm biến đổi xã hội từ cách nghĩ đến cách làm, cách sinh hoạt, đặc biệt là với khu vực ngoại thành.


5. Đô thị hoá là quy luật xã hội, là quá trình hình thành và phát triển các yếu tố đô thị. Các nhà quản lý có thể can thiệp, vận dụng các biện pháp kinh tế, hành chính để đẩy nhanh quá trình đô thị hoá. Thời gian để quá trình đó diễn ra có thể dài hơn hoặc ngắn hơn tuỳ thuộc vào mức độ ảnh hưởng của các biện pháp và các nhân tố khác. Chính sách đô thị hoá của quốc gia là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp và hết sức quan trọng đến việc phát triển đô thị. Song, không thể đô thị hóa ồ ạt theo phong trào hay bằng quyết định hành chính.

6. Đẩy nhanh quá trình đô thị hoá ở Việt Nam là rất cần thiết, điều đó cần trở thành mục tiêu và quan điểm trong phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Tuy nhiên cần có giải pháp đồng bộ để hạn chế những tiêu cực của quá trình này.

7. Hình thành nhanh chóng hệ thống các thị trấn (đô thị nhỏ) là cần thiết. Nhà nước cần đầu tư vào lĩnh vực xây dựng CSHT và thành lập các doanh nghiệp công nghiệp có vốn nhà nước ở các đô thị nhỏ là điều kiện để các đô thị đó phát triển. Vì phát triển công nghiệp là tiền đề của đô thị hoá, là nhân tố quan trọng để biến một nền sản xuất nông nghiệp thành nền sản xuất công nghiệp. Những điều kiện tự nhiên, xã hội như đất đai, khoáng sản, chế độ xã hội v.v… là những điều kiện để phát triển kinh tế xã hội nói chung, công nghiệp nói riêng nhưng đồng thời cũng là những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng mạnh đến quá trình đô thị hoá.

KIẾN NGHỊ CỦA LUẬN ÁN


1/ Về công tác đánh giá mức độ đô thị hoá


Luận án xin kiến nghị với Chính phủ và UBND Thành phố Hà Nội nghiên cứu áp dụng hệ thống tiêu chí, các chỉ tiêu và tiêu chuẩn đánh giá như luận án đã đề xuất để đánh giá mức độ đô thị hoá cho các đô thị, xây dựng các chương trình kinh tế xã hội hay lập kế hoạch phát triển đô thị.

Kết quả đánh giá mức độ đô thị hoá của các đô thị có thể sử dụng vào các mục đích như:


- Xác định mức độ đạt được của mục tiêu phát triển đô thị: đánh giá thành tựu hay tốc độ đô thị hoá của đô thị trong một thời kỳ nhất định, so sánh với các mục tiêu đề ra;

- So sánh giữa các đô thị thông qua hệ thống chỉ tiêu đánh giá để thực hiện phân loại đô thị và phân cấp quản lý;

- Bổ sung những đặc điểm, tính quy luật của sự phát triển đô thị; Nghiên cứu và đánh giá tính hiệu quả của công tác quản lý đô thị;

- Dự đoán và xây dựng các chính sách phát triển đô thị;


Để nâng cao độ chính xác trong công tác đánh giá, có thể bổ sung các chỉ tiêu cho các tiêu chí. Để nâng cao chất lượng đô thị có thể nâng cao tiêu chuẩn đánh giá cho phù hợp trong từng giai đoạn.

2/ Về quan điểm phát triển đô thị Việt Nam


- Trong mỗi vùng chỉ nên phát triển một đô thị lớn và nhiều đô thị vừa và nhỏ, quy mô của đô thị cần xác định hợp lý.

- Đổi mới phương pháp quy hoạch: mỗi đô thị chỉ nên có một quy hoạch là “quy hoạch đô thị” trên cơ sở lồng ghép một cách khoa học các loại quy hoạch hiện nay. Đặc biệt coi trọng chất lượng quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch.

- Phát triển đô thị bền vững là mục tiêu cho hệ thống đô thị và mỗi đô thị, trong đó đặc biệt coi trọng mục tiêu phát triển xã hội và giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc.


NHỮNG CÔNG TRÌNH

ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN


1. Nguyễn Hữu Đoàn (2001), Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị hoá ở Việt Nam, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

2. Nguyễn Đình Hương và Nguyễn Hữu Đoàn (2002), Giáo trình Kinh tế đô thị, NXB Giáo dục, Hà Nội.

3. Nguyễn Hữu Đoàn và nhóm tác giả (2002), Ảnh hưởng của đô thị hoá đến nông thôn ngoại thành Hà nội, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4. Nguyễn Đình Hương và Nguyễn Hữu Đoàn (2003), Giáo trình Quản lý đô thị,

NXB Thống kê, Hà Nội .


5. Nguyễn Hữu Đoàn (2006), Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá tới phát triển kinh tế của Hà Nội, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

6. Nguyễn Hữu Đoàn (2007), “Đô thị hoá và một số giải pháp cho quá trình đô thị hoá ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế phát triển (123), ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

7. Nguyễn Hữu Đoàn (2008), “Một số định hướng cho việc xác định quy mô đô thị hợp lý”, Tạp chí Kinh tế phát triển (133), ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


TIẾNG VIỆT


1. Lan Anh (2007), “Hà Nội: Bỏ hoang đất các dự án công”,

http://www.baoxaydung.com.vn/PrintPrevew.aspx?ID=4198.

2. Bộ Xây dựng (1997), Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, NXB xây dựng, Hà Nội.

3. Bộ Xây dựng (2002), Thông tư Liên tịch số 02/TTLT-BXD-TCCBCP, ngày 08/3/2002 của liên Bộ Xây Dựng và Ban tổ chức cán bộ của chính phủ, Hướng dẫn về phân loại đô thị và phân cấp quản lý đô thị.


4. Nguyễn Thế Bá (1999), Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội.

5. Cục Bảo vệ Môi trường (2006), Báo cáo Tổng quan diễn biến Môi trường Thành phố Hà Nội từ 1995 đến 2005.

6. Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Tổng hợp tình hình Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2007, dự báo năm 2008, http://www.fia.mpi.gov.vn

7. C. Mác và Ph. Angghen (1993), quyển 46, phần I, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8. C.Mác và Ph. Angghen toàn tập (1993), Tập 23, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9. Chính phủ Việt Nam (2001), Nghị định số 72/2001/NĐ-CP Ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và phân cấp quản lý đô thị.

10. Phạm Ngọc Côn (1999), Kinh tế học đô thị , NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.

12. Nguyễn Hữu Đoàn (2007), “Đô thị hoá và một số giải pháp cho quá trình đô thị hoá ở Việt Nam”, Tạp chí kinh tế phát triển (123), ĐH Kinh tế quốc dân.

13. Nguyễn Hữu Đoàn (2001), Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị hoá ở Việt Nam, Đề tài cấp bộ, Mã số : B2001 – 38 – 20. ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.


14. Nguyễn Hữu Đoàn (2006), Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá tới phát triển kinh tế của Hà Nội, Đề tài cấp bộ Mã số : B2006 – 06 – 16. ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

15. Phạm Ngọc Đăng (2000), Quản lý Môi trường Đô thị và Khu Công nghiệp, NXB Xây dựng, Hà Nội.

16. Nguyễn Đình Hương và Nguyễn Hữu Đoàn (2003), Giáo trình Quản lý đô thị, NXB Thống kê, Hà Nội.

17. Nguyễn Đình Hương và Nguyễn Hữu Đoàn (2002), Giáo trình Kinh tế đô thị, NXB Giáo dục, Hà Nội.

18. Trần Hùng – Nguyễn Quốc Thông (1995), Thăng long – Hà Nội mươi thế kỷ đô thị hoá, NXB Hà Nội.

19. Hội Kiến trúc sư Việt Nam (2008), “Quy hoạch không gian kiến trúc Hà Nội mở rộng”, Kiến trúc, (số Chuyên đề)

20. JICA, (2002), Định hướng Quy hoạch Tổng thể Phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm2020 .

21. Nhiêu Hội Lâm (2004), Kinh tế đô thị, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

22. Nguyễn Cao Lãnh (2005), Quy hoạch phát triển các Business park mô hình tất yếu cho đô thị hiện đại, NXB Xây dựng, Hà Nội.

23. Vũ Đình Phụng (1997), Quy hoạch đầu mối giao thông đô thị, NXB xây dựng, Hà Nội.

24. Đàm Trung Phường (1995), Đô thị Việt Nam, NXB Xây dựng, Hà Nội.

25. Lê Du Phong, Nguyễn Văn Áng, Hoàng Văn Hoa, (2002), Ảnh hưởng của Đô thị hóa đến nông thôn ngoại thành Hà Nội, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

26. Ngô Huy Quỳnh (1997), Quy hoạch cải tạo xây dựng đô thị, NXB Văn hoá thông tin, Hà Nội.

27. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội (2006), Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội Hà Nội thời kỳ 2001-2005.

28. Tiền phong (2005),“Giao thông Hà nội: xây dựng mới, hay nới cũ?” http://www.tienphong.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=29124&Cha nnelID=2

29. Tổng cục Thống kê (từ 1975 đến 2007) Niên giám thống kê, NXB Thống kê, Hà Nội.

30. Đào Hoàng Tuấn (2008), Phát triển bền vững đô thị: những vấn đề lý luận và kinh nghiệm của thế giới, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 01/06/2022