DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1/ “Yếu tố kỳ ảo trong truyện trinh thám kinh dị và lãng mạn của Thế Lữ”- Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Yếu tố kỳ ảo và huyền thoại trong văn học; 2013.
2/ “Truyện trinh thám trong tiến trình hiện đại hóa văn học Việt Nam”, Tạp chí Khoa học & giáo dục, Số 17B (04), 2015. ISSN 1859-4603
3/ “Đặc điểm truyện trinh thám Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, (3)16, 2015. ISSN 1859 – 4905.
4/. “Bàn về quá trình vận động của truyện trinh thám Việt Nam”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, Số (99)2, 2016. ISSN 1859-531.
5/ Nguyễn Thành Khánh (2016) “Mẫu hình Căn phòng khép kín của Poe trong truyện trinh thám Vết tay trên trần của Phạm Cao Củng” Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Tập 5 (số 2), 6/2016. ISSN 2354 – 0850.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Có thể bạn quan tâm!
- Truyện trinh thám Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX - Từ đặc trưng thể loại - Nguyễn Thành Khánh - 16
- Truyện trinh thám Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX - Từ đặc trưng thể loại - Nguyễn Thành Khánh - 17
- Truyện trinh thám Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX - Từ đặc trưng thể loại - Nguyễn Thành Khánh - 18
- Truyện trinh thám Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX - Từ đặc trưng thể loại - Nguyễn Thành Khánh - 20
Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.
I. SÁCH, BÁO, TẠP CHÍ
[1] Hoài Anh, Thành Nguyên, Hồ Sĩ Hiệp (1988), Văn học Nam Bộ từ đầu đến giữa thế kỷ XX (1900 - 1945), Nxb TP.Hồ Chí Minh.
[2] Hoài Anh (2001), Chân dung văn học, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.
[3] Lê Tú Anh (2013), “Tiểu thuyết quốc ngữ đầu thế kỷ XX và chức năng dự báo của văn học”, Tạp chí Nghiên cứu văn học, (3), tr.98-109.
[4] Nguyễn Kim Anh (chủ biên) (2004), Tiểu thuyết Nam Bộ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Nxb Đại học quốc gia, TP. Hồ Chí Minh.
[5] Phạm Đình Ân (2006), Thế Lữ - Tác gia và tác phẩm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[6] Lại Nguyên Ân (2004), 150 Thuật ngữ văn học,Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
[7] Lê Huy Bắc (2004), Truyện ngắn: Lí luận tác gia và tác phẩm (Tập 1), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[8] Nguyễn Ngọc Bích (2002), Từ điển tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[9] Nguyễn Thị Bình (1999), “Một vài đặc điểm của tiểu thuyết Mới”, Tạp chí Văn học, (6) tr.17-18.
[10] Jorge Luis Borges (2002), Edgar Poe và truyện trinh thám, Tuyển tập Edgar Poe, Nxb Văn học, Hà Nội.
[11] Raymond Chandler (1944), The Simple Art of Murder, (Nghệ thuật sáng tạo truyện trinh thám), The Atlandtic Monthly.
[12] Phạm Tú Châu (2001), “Cuộc kỳ ngộ giữa Phạm Cao Củng và Trình Tiểu Thanh – Hai tác giả trinh thám nửa đầu thế kỷ XX”, Tạp chí Văn học , (6), tr.24-32.
[13] Hoàng Minh Châu (1993), Bài học tình yêu, Nxb Văn học, Hà Nội.
[14] Nguyễn Huệ Chi (2005, tái bản 2013 ), Tiểu thuyết quốc ngữ đầu thế kỷ XX , Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.
[15] Michael Cornnely (2010), Việc máu (Blood Work), Trần Tiễn Cao Đăng dịch, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.
[16] Phạm Cao Củng – Phùng Bảo Thạch (1940), Viết báo, Nxb Ngày nay, Hà Nội.
[17] Phạm Cao Củng (1942), Kho vàng Ba bể, Nxb Huyền Nga, Hà Nội.
[18] Phạm Cao Củng (1967), Vết tay trên trần – Kho tàng họ Đặng, Nxb Chi Lăng, Sài Gòn.
[19] Phạm Cao Củng (1997), Truyện trinh thám, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
[20] Phạm Cao Củng (2006), Chiếc tất nhuộm bùn – Kho tàng họ Đặng, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
[21] Phạm Cao Củng (2006), Nhà sư thọt – Người một mắt , Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
[22] Phạm Cao Củng (2006), Truyện trinh thám, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
[23] Phạm Cao Củng (2006), Đám cưới Kỳ Phát – Bóng người áo tím, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
[24] Phạm Cao Củng (2012), Hồi ký Phạm Cao Củng, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.
[25] Nguyễn Văn Dân (1999), Nghiên cứu văn học, lý luận và ứng dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[26] Nguyễn Văn Dân (2011), Lý luận Văn học so sánh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
[27] Lê Tiến Dũng - Hồ Khánh Vân (2009), “Bửu Đình, nhà tiểu thuyết Nam Bộ”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, Trường ĐHKHXH&NV, TP. Hồ Chí Minh, (8).
[28] Tôn Thất Dụng (1993) Sự hình thành và vận động của thể loại tiểu thuyết văn xuôi tiếng Việt ở Nam Bộ giai đoạn từ cuối thế kỷ XX đến 1932, Luận án Tiến sĩ khoa học Ngữ văn, ĐHSP Hà Nội.
[29] Đặng Anh Đào (2007), Việt Nam và phương Tây – Tiếp nhận và giao thoa trong Văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[30] Phan Cự Đệ (1975), Tiểu thuyết Việt Nam hiện đại, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
[31] Phan Cự Đệ (1997), Văn học - Đổi mới và giao lưu văn hoá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[32] Phan Cự Đệ, Trần Đình Hượu, Lê Chí Dũng, Hà Văn Đức (1997, tái bản lần thứ nhất ), Văn học Việt Nam 1900 – 1945, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[33] Phan Cự Đệ (2003), “ Tiểu thuyết phiêu lưu và tiểu thuyết tâm lý”, Tạp chí Nhà văn, (7).
[34] Phan Cự Đệ (chủ biên), (2005), Văn học Việt Nam thế kỷ XX - Những vấn đề lịch sử và lý luận, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[35] Bửu Đình (1989), Cậu Tám Lọ, Nxb Tổng hợp, Tỉnh Tiền Giang.
[36] Bửu Đình (2001), Mảnh trăng thu, Nxb Văn nghệ, TP. Hồ Chí Minh.
[37] Phú Đức (2003), Tôi có tội, Nxb Tổng hợp, Tiền Giang.
[38] Hà Minh Đức (chủ biên) (2005), Văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[39] Ngô Văn Giá (1996, Sưu tầm và biên soạn), Tiếng hú ban đêm, tập truyện ngắn Thế Lữ, Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.
[40] Bằng Giang (1992), Văn học quốc ngữ ở Nam kỳ 1865-1930, Nxb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
[41] Bằng Giang (1993), “Truyện Tàu với một số tiểu thuyết gia đầu tiên ở Việt Nam”, Tạp chí Kiến thức ngày nay, (106).
[42] Đoàn Lê Giang (2006), “Văn học quốc ngữ Nam Bộ từ cuối thế kỉ XIX đến 1945 - Thành tựu và triển vọng nghiên cứu”, Tạp chí nghiên cứu Văn học, (7).
[43] Kate Hamburger (2004), Logic học về các thể loại văn học, (Vũ Hoàng Đich và Trần Ngọc Vương dịch), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội
[44] Trần Thanh Hà (2006), Lời tựa truyện trinh thám đặc sắc của Phạm Cao Củng),
Nhà sư thọt – Người một mắt, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
[45] Dương Quảng Hàm (1996), “Lời giới thiệu”, Tập truyện ngắn Tiếng hú ban đêm, Nxb Văn hóa, Hà Nội.
[46] Dương Quảng Hàm (2002), Việt Nam Văn học sử yếu, Nxb Hội nhà Văn, Hà Nội.
[47] Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (2007), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục , Hà Nội.
[48] Tế Hanh (1989), “Thương tiếc nhà thơ Thế Lữ”, Báo Văn nghệ, (23) ra ngày 3/6.
[49] Hoàng Ngọc Hiến (2006), Triết lý văn hóa và triết luận trong văn chương, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[50] Nguyễn Công Hoan (Tái bản 1988), Đời viết văn của tôi, Nxb Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
[51] Khái Hưng (1934), “ Lời giới thiệu”, Vàng và máu, Nxb Đời nay, Hà Nội.
[52] Trần Đình Hượu, Lê Chí Dũng (1988), Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900 -1932, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
[53] Bửu Kế (1997), Từ điển Hán Việt từ nguyên, Nxb Thuận Hóa, Huế
[54] Nguyễn Hoành Khung (1973, tái bản 1988), Văn học Việt Nam 1930-1945 -tập I, Nxb Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
[55] Nguyễn Hoành Khung (1989), “Lời giới thiệu”, Văn xuôi lãng mạn Việt Nam 1930 - 1945, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[56] Julia Kristeva (1996), Trả lời phỏng vấn, in trong Magazine Litérarire.
[57] Lê Đình Kỵ (1983, tái bản 1995), “Lời giới thiệu”Tuyển tập Thế Lữ, Nxb Văn học, Hà Nội.
[58] Landrum Larry N. (1999) American Mystery and Dectective Novels: A Rerence Guide (Hướng dẫn tham khảo truyện trinh thám Mỹ); Greenwood Publishing Group.
[59] Thanh Lãng (1972), Phê bình văn học thế hệ 1932, Nxb Sài Gòn.
[60] Nguyễn Lân (2000), Từ điển và từ ngữ Việt Nam, Nxb TP. Hồ Chí Minh.
[61] Phong Lê (2002) “ Văn xuôi những năm 20 (thế kỷ XX) – Phòng chờ cho bước chuyển sang giai đoạn sau 1932”, Tạp chí Văn học (5).
[62] Thế Lữ (1936), “ Lê Phong làm thơ ”, Tạp chí Ngày nay, Tập 24,25.
[63] Thế Lữ (1963), Lê Phong phóng viên, Nxb Ngày nay, Sài Gòn.
[64] Thế Lữ (1996), Đòn hẹn – Gói thuốc lá, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.
[65] Thế Lữ (1996), Tiếng hú ban đêm (Tập truyện ngắn), Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
[66] Thế Lữ (1997), Truyện ngắn , Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.
[67] Thế Lữ (2000), Vàng và máu, Nxb Văn học, Hà Nội.
[68] Thế Lữ (2003), Mai Hương - Lê Phong, Nxb Văn học, Hà Nội.
[69] Phương Lựu (chủ biên) (2003), Lý luận văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[70] Nguyễn Đăng Mạnh (2002), Con đường đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[71] Cao Xuân Mỹ (1999, sưu tầm), Văn xuôi Nam Bộ nửa đầu thế kỷ XX, Trung tâm nghiên cứu Quốc học, Nxb Văn nghệ TP. Hồ Chí Minh.
[72] Nguyễn Đăng Na (2001), Đặc điểm Văn học Việt Nam trung đại – Những vấn đề văn xuôi tự sự, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[73] Nguyễn Phong Nam (2007), Truyện thơ Nôm – Những nghiên cứu hình thái học,
Nxb Đà Nẵng.
[74] Nguyễn Phong Nam (2008), “Nghiên cứu về quá trình hiện đại hóa văn học Việt Nam – Một số vấn đề phương pháp luận”, Tạp chí Khoa học - Công nghệ, ĐH Đà Nẵng, (5).
[75] Nguyễn Phong Nam (2014), Truyện truyền kỳ Việt Nam – Đặc điểm hình thái văn hóa – Lịch sử, Nxb Văn học, Hà Nội.
[76] Phạm Thế Ngũ (tái bản 1998), Việt Nam văn học sử giản ước tân biên, Tập 3, Nxb Đồng Tháp.
[77] Đinh Quang Nhã (1999), Văn xuôi Nam bộ nửa đầu thế kỷ XX, Tập I – Trung tâm nghiên cứu Quốc học, Nxb Văn nghệ, TP.Hồ Chí Minh.
[78] Vương Trí Nhàn (biên soạn 1996), Khảo về tiểu thuyết, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.
[79] Vương Trí Nhàn (2000), Những lời bàn về tiểu thuyết Việt Nam đầu thế kỷ XX – 1945, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.
[80] Hoàng Nhân (1998) Phác thảo quan hệ Văn học Pháp với Văn học Việt Nam hiện đại, Nxb Mũi Cà Mau, Minh Hải.
[81] Nhiều tác giả (1983) Số phận của tiểu thuyết, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội.
[82] Nhiều tác giả (1988), Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900-1930, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
[83] Nhiều tác giả (2004), Từ điển Văn học (Bộ mới), Nxb Thế giới, Hà Nội.
[84] Nhiều tác giả, (2007), Từ điển tiếngViệt, Nxb TP. Hồ Chí Minh.
[85] Vò Văn Nhơn (2006), “Lê Hoàng Mưu – Nhà văn của những thử nghiệm táo bạo thế kỷ XX”, Tạp chí Văn học, (7).
[86] Lê Huy Oanh (1994),“Nghệ thuật kể chuyện của Thế Lữ trong Vàng và máu”,
Thế Lữ, tác gia và tác phẩm), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[87] Hoàng Kim Oanh (2009), “Thế Lữ Và Năm Hình Mẫu Truyện Trinh Thám Edgar Poe”. Tạp chí Khoa học xã hội, (9), Viện Phát triển bền vững vùng Nam bộ- Thành phố Hồ Chí Minh, tr.55 - 68.
[88] Poe Edgar (2002), Tuyển tập truyện ngắn Poe. Ngô Tự Lập và nhóm Địa cầu dịch, Nxb Văn học, Hà Nội.
[89] Vũ Ngọc Phan (1998), Nhà văn hiện đại, Tập 2, Nxb Văn học, Hà Nội.
[90] Hoàng Phê (chủ biên) (1998), Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
[91] Vũ Đức Phúc (1981), Truyện trinh thám, Tạp chí Văn học, (6).
[92] Nam Đình Nguyễn Thế Phương (1934), Chén thuốc độc, cuốn 5, Nxb Phạm Văn Thinh, Sài Gòn.
[93] Bùi Huy Phồn (1989), Lá huyết thư, Nxb Thanh Niên, Hà Nội
[94] Bùi Huy Phồn (1943), Gan dạ đàn bà, Mối thù truyền nghiệp, Tờ di chúc của dòng họ Trần Thạch, Nxb Hàn Thuyên, Hà Nội.
[95] Claudine Salmon (biên soạn) (2004), Tiểu thuyết truyền thống Trung Quốc ở Châu Á (từ thế kỷ XVII – thế kỷ XX), Trần Hải Yến dịch, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
[96] John C.Schaffer và Thế Uyên (1994), “Tiểu thuyết xuất hiện tại Nam Kỳ”, Tạp chí Văn học, (8), tr. 8-13.
[97] Vương Hồng Sển (1993), Thú xem truyện Tàu, Nxb TP.Hồ Chí Minh.
[98] Trần Đình Sử (1995), Những thế giới nghệ thuật thơ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[99] Trần Đình Sử (1998), Dẫn luận thi pháp học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[100] Trần Đình Sử (chủ biên) (2012), Lý luận văn học - Tác phẩm và thể loại (Tập 2), Nxb ĐHSP, Hà Nội.
[101] Doãn Quốc Sỹ (1973), Văn học và tiểu thuyết, Nxb Sáng tạo, Sài Gòn.
[102] Thượng Sỹ, Vũ Bằng, Ngọa Long (1971), “Văn nghiệp Phú Đức – Tiểu thuyết gia một thời nổi tiếng ở Nam bộ”, Tạp chí Văn học (9).
[103] Trần Hữu Tá (2000), “Nghĩ về buổi bình minh của tiểu thuyết Nam Bộ”, Tạp chí Văn học, (10).
[104] Trần Hữu Tá (2006), “Những bổ khuyết cần thiết cho bức tranh toàn cảnh văn học Việt Nam hiện đại”. Văn học Việt Nam sau 1975, những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[105] Nguyễn Kim Thản – Hồ Hải Thuỵ - Nguyễn Đúc Dương (2005), Từ điển tiếng Việt – Trung tâm KHXH&NV Quốc gia; Nxb Văn hoá, Sài Gòn.
[106] Vũ Thanh (1999),“Dư ba truyện truyền kì, chí dị trong văn học Việt Nam hiện đại” Những vấn đề lí luận và lịch sử văn học, Nxb Văn học, Hà Nội.
[107] Nguyễn Quyết Thắng (1990), “Bình minh của tiểu thuyết hiện đại Việt Nam”,
Tạp chí Bách khoa, (1), tr.44-49.
[108] Bùi Việt Thắng (2000), Truyện ngắn – Những vấn đề lý thuyết và thể loại, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
[109] Bùi Việt Thắng (2001), Bàn về tiểu thuyết, Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.
[110] Ngô Bích Thu (2012), “Vai trò của lý trí trong truyện trinh thám và truyện kỳ ảo qua trường hợp Edgar Allan Poe”, Tạp chí Khoa học, Đại học quốc gia Hà Nội, (28), tr. 254-265.
[111] Lê Ngọc Thúy (2009), “Bài giảng dành cho học viên cao học”, Quá trình hiện đại hóa văn học quốc ngữ Nam Bộ từ nửa sau thế kỷ XIX đến năm 1930. Trường ĐH CầnThơ.
[112] Phan Trọng Thưởng (1997), “Thế Lữ, nghệ sĩ hai lần tiên phong”, Tạp chí Văn học, (7).
[113] Bùi Đức Tịnh (2002), Những bước đầu của báo chí, truyện ngắn, tiểu thuyết và thơ mới (1865-1932), Nxb TP. Hồ Chí Minh.
[114] Tzvetan Todorov (2004), Thi pháp văn xuôi, Đặng Anh Đào – Lê Hồng Sâm dịch, Nxb ĐHSP Hà Nội.
[115] PhùngVănTửu (2002), Tiểu thuyết Pháp hiện đại – Những tìm tòi đổi mới, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
[116] Phùng văn Tửu (2006) “Những đổi mới của văn học kỳ ảo thế kỷ XX, Tạp chí nghiên cứu văn học, (5).
[117] Lê Ngọc Trà (Tập hợp và giới thiệu), (2002), Văn hóa Việt Nam – Đặc trưng và cách tiếp cận, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[118] Lê Ngọc Trà (2007), Mười điều răn của hoạ sĩ Tây Ban Nha – Văn chương thẩm mỹ và văn hóa, Nxb TP.Hồ Chí Minh.
[119] Trần Thị Trâm (1994), “Vai trò của báo chí trong sự phát triển văn học dân tộc đầu thế kỷ XX”,Tạp chí Văn học, (6).
[120] Trung tâm nghiên cứu Quốc học (1999), Văn xuôi Nam bộ nửa đầu thế kỷ XX –
Phú Đức tiểu thuyết Châu về hợp phố, Nxb Văn nghệ, TP HCM.
[121] Nguyễn Văn Trung (2006), “Về các loại truyện viết bằng chữ quốc ngữ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ở Việt Nam” Văn xuôi Nam bộ nửa đầu thế kỷ XX, Trung tâm nghiên cứu Quốc học, Nxb Văn nghệ, TP. Hồ Chí Minh.
[122] Lê Trí Viễn, Nguyễn Đình Chú (1976), Lịch sử văn học Việt Nam Giai đoạn II Đầu thế kỷ XX – 1930), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[123] Hoài Việt (1991), Thế Lữ - Cuộc đời trong nghệ thuật, Nxb Giáo dục, Hà Nội.