Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong luật hình sự Việt Nam - 1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT


PHẠM HỒNG THỦY



Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự

Mã số: 60 38 01 04


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH QUỐC TOẢN

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜ I CAM ĐOAN


Phạm Hồng Thủy


Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục

Danh mục các bảng

MỤC LỤC


Trang


MỞ ĐẦU 1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY 9

1.1. Khái niệm về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất

ma túy và hình phạt trong pháp luật hình sự Việt Nam 9

1.1.1. Khái niệm về ma tuý 9

1.1.2. Khái niệm về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam 12

1.1.3. Sự cần thiết của việc quy định tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam 14

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của tội tàng trữ, vận chuyển,

mua bán trái phép chất ma túy trong luật hình sự Việt Nam 16

1.2.1. Thời kỳ trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 16

1.2.2. Thời kỳ từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 21

1.2.3. Thời kỳ từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 đến nay 27

1.3. Tội phạm về ma túy trong pháp luật hình sự của một số quốc gia

trên thế giới hiện nay 32

1.3.1. Luật hình sự Liên bang Nga 32

1.3.2. Luật hình sự Hà Lan 33

1.3.3. Luật hình sự Trung Quốc 34

1.3.4. Một số kết luận 36

Chương 2: TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ CÁC TỘI PHẠM NÀY TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015 38

2.1. Các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội tàng trữ, vận chuyển,

mua bán trái phép chất ma túy và hình phạt đối với tội phạm này 38

2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán

trái phép chất ma túy 38

2.1.2. Phân biệt tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy với

tội chiếm đoạt trái phép chất ma túy 46

2.1.3. Hình phạt đối với tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép

chất ma túy 48

2.1.4. Một số trường hợp phạm tội cụ thể 50

2.2. Thực tiễn xét xử đối với tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy tại địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn

từ năm 2011 đến năm 2015 55

2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong hoạt động xét xử

đối với tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy 60

Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC TỘI PHẠM NÀY 73

3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự

về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy 73

3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự liên quan đến tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất

ma túy 76

3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng xét xử đối với tội tàng trữ,

vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy 80

3.3.1. Giải pháp về công tác nghiệp vụ 80

3.3.2. Giải pháp về công tác tổ chức 82

3.3.3. Giải pháp về quan hệ phối hợp hoạt động 85

3.3.4. Giải pháp về pháp luật 87

3.3.5. Một số giải pháp khác 95

KẾT LUẬN 98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

DANH MỤC CÁC BẢNG



Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1:

Thống kê số vụ án, số bị cáo phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2015


56

Bảng 2.2:

Thống kê tỷ lệ bị cáo phạm tội về ma túy thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm tại thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015


59

Bảng 2.3:

Thống kê số lượng và tỷ lệ vụ án tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy được đưa ra xét xử lưu động tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2015


62

Bảng 2.4:

Thống kê số lượng vụ án tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2015 bị Tòa án hoàn trả hồ sơ cho Viện kiểm sát


66

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.

Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong luật hình sự Việt Nam - 1

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài

Ma túy - Hiểm họa chung của toàn nhân loại đã, đang và sẽ còn tiếp tục gây ra những tác hại nhiều mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đối với tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Ma túy không chỉ làm suy thoái đạo đức, nhân cách, phẩm giá của con người, gây xói mòn đạo lý và tàn phá sự phát triển giống nòi của các dân tộc, mà còn là tác nhân làm gia tăng tội phạm, bạo lực, tham nhũng…, làm lây lan nhanh chóng căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS và vắt kiệt mọi nguồn lực của các quốc gia.

Theo đánh giá của Cơ quan Phòng chống ma túy và Tội phạm của Liên hợp quốc (UNODC), châu Á là thị trường lớn nhất thế giới về các loại ma túy tổng hợp, các chất hướng thần. Theo ước tính, hiện nay có khoảng gần 9 triệu người tại khu vực này sử dụng các loại ma túy tổng hợp, chiếm 25% tổng số người sử dụng ma túy tổng hợp của thế giới. Phần lớn lượng ma túy tổng hợp cung ứng trong khu vực châu Á được đưa đến từ các cơ sở sản xuất ma túy quy mô lớn nằm tại Trung Quốc, Myanma và Philippine hoặc được đưa từ Mê-hi-cô, khu vực Trung Đông, Nam Á, Tây Á và Tây Phi. Các đường dây vận chuyển côcain bị phát hiện trong thời gian gần đây cho thấy tội phạm ma túy đang có ý định biến Đông Nam Á thành thị trường mới cho loại ma túy nguy hiểm này.

Tác động của tội phạm ma túy trên toàn thế giới và trong khu vực Đông Nam Á đã và đang làm cho tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy ở nước ta tiếp tục diễn biến phức tạp. Các cơ quan chức năng ở Việt Nam đã liên tiếp phát hiện nhiều đường dây vận chuyển ma túy với số lượng lớn. Các đường dây vận chuyển ma túy xuyên quốc gia cũng không ngừng gia tăng hoạt động với qui mô ngày càng lớn và với những thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. Hành vi phạm tội của tội phạm ma túy cũng ngày càng trở nên liều lĩnh, táo tợn và nguy hiểm hơn.

Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, mặc dù các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân thành phố Đà Nẵng đã có rất nhiều quyết tâm, nỗ lực để ngăn chặn tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép các chất ma túy, nhưng loại tội phạm

này vẫn tiếp tục gia tăng một cách đều đặn cả về số lượng người phạm tội, số vụ việc phạm tội lẫn mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.

Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung, đấu tranh phòng chống tội phạm về ma túy nói riêng và đặc biệt là những diễn biến phức tạp của tình hình tội phạm về ma túy tại thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Đà Nẵng)” để làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ luật học với mong muốn được trình bày một số quan điểm của mình về vấn đề quan trọng và cần thiết này, đồng thời tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng của loại tội phạm này trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác xét xử của ngành Tòa án để góp phần đấu tranh có hiệu quả hơn đối với tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong thời gian tới.

2. Tình hình nghiên cứu

Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy là tội phạm phổ biến và nguy hiểm nhất trong số các loại tội phạm về ma túy ở Việt Nam hiện nay. Do đó, khi chọn đề tài “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Đà Nẵng)” để làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ luật học, tác giả đã tham khảo các tài liệu, công trình nghiên cứu gồm ba nhóm chính:

Nhóm thứ nhất gồm các giáo trình, bài viết chuyên sâu như: 1. PGS. TS Lê Thị Sơn (2003); “Chương X: Các tội phạm về ma túy” trong sách: Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) do GS.TSKH Lê Cảm chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; 2. TS. Phạm Văn Beo (2010), “Bài 10: Các tội phạm về ma túy”, trong sách: Luật hình sự Việt Nam (Quyển 2, phần các tội phạm), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; 3. GS.TS. Võ Khánh Vinh (2005), Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội... cùng một số bài viết nghiên cứu chuyên sâu về các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 đối

với tội phạm về ma túy và kinh nghiệm áp dụng pháp luật trong thực tiễn đấu tranh ngăn chặn, phòng chống loại tội phạm này như: 1. Nguyễn Thị Mai Nga (2008), Bàn về quy định xử lý tội phạm ma túy của Bộ luật hình sự trong thời kỳ hội nhập, Tạp chí Kiểm sát (số 12/2008); 2. Nguyễn Ngọc Anh (2009), Bàn về việc sửa đổi, bổ sung Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999, Tạp chí Kiểm sát (số 4/2009); 3. Đỗ Văn Kha (2010), Bàn về công tác phối hợp trong việc điều tra, truy tố và xét xử các vụ án ma túy, Tạp chí Kiểm sát (số 18/2010); 4. Hoàng Minh Thành (2009), Một số giải pháp đấu tranh ngăn chặn các thủ đoạn cất giấu, vận chuyển trái phép chất ma túy ở nước ta, Tạp chí Phòng chống ma túy - Ủy ban Quốc gia phòng, chống Aids và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm;…

Nhóm thứ hai gồm các sách chuyên khảo, tham khảo: 1. Trần Văn Luyện (1998), Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về ma túy, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; 2. Trần Văn Luyện cùng tập thể tác giả (2001), “Chương XVIII: Các tội phạm về ma túy”, trong sách Bình luận khoa học Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; 3. PGS.TS. Nguyễn Xuân Yêm, TS. Trần Văn Luyện (2002), Hiểm họa ma túy và cuộc chiến mới, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; 4. ThS. Đinh Văn Quế (2006), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (Phần tội phạm, Tập IV: Các tội phạm về ma túy), Nxb thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh; 5. Vũ Hùng Vương (chủ biên) (2007), Phòng, chống ma túy - cuộc chiến cấp bách của toàn xã hội, Nxb Lao động, Hà Nội; 6. TS. Trần Minh Hưởng (chủ biên) (2010), Tìm hiểu Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và những văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb Lao động, Hà Nội; 7. TS. Nguyễn Ngọc Thế (2013), Tội phạm, cấu thành tội phạm những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội…

Nhóm thứ ba gồm các đề tài khoa học, luận án Tiến sĩ luật học, luận văn Thạc sĩ luật học như: 1. Đề tài cấp Bộ (2002), Những giải pháp nâng cao chất lượng xét xử các vụ án về ma túy - cơ sở lý luận và thực tiễn, của Tòa án nhân dân tối cao do Thạc sĩ Nguyễn Quang Lộc làm chủ nhiệm đề tài; 2. Vũ Quang Vinh (2003), Hoạt động phòng ngừa các tội phạm về ma túy của lực lượng cảnh sát nhân dân, Luận án

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/05/2022