Hình 4.11 Kết quả mô hình cấu trúc SEM
Kết quả chi tiết các kiểm định của mô hình cấu trúc được thể hiện ở Bảng 4.25 bên dưới, trong đó, các hệ số sai số chuẩn đều nhỏ hơn [2,58], và không có phương sai âm chứng tỏ không có hiện tượng Heywood xuất hiện, mô hình được cho là phù hợp. Hiện tượng Heywood xuất hiện khi một hay nhiều phương sai của sai số hoặc tương quan giữa các biến ẩn (latent variables) có giá trị âm. Những ước lượng nếu có hiện tượng này sẽ không thích hợp về mặt lý thuyết và phải được hiệu chỉnh.
Bảng 4.25 Kết quả mô hình cấu trúc SEM
Mối quan hệ
Ước lượng chuẩn hóa | SE | CR | P | |||
NT tính hữu dụng | <--- | NT dễ sử dụng | 0,487 | 0,059 | 5,313 | *** |
Thái độ | <--- | NT dễ sử dụng | 0,295 | 0,059 | 3,005 | 0,003 |
Thái độ | <--- | NT hữu dụng | 0,425 | 0,085 | 4,696 | *** |
Thái độ | <--- | Cảm nhận về rủi ro | -0,259 | 0,053 | -2,99 | 0,003 |
Ý định | <--- | NT kiểm soát hành vi | 0,06 | 0,062 | 0,657 | 0,511 |
Ý định | <--- | Thái độ | 0,536 | 0,118 | 4,345 | *** |
Ý định | <--- | Chuẩn chủ quan | 0,236 | 0,082 | 2,561 | 0,01 |
Ý định | <--- | Nhận thức hữu dụng | 0,174 | 0,091 | 1,729 | 0,084 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Sản Xuất Nncnc Của Đối Tượng Nghiên Cứu
- Khảo Sát Về Lưới Tầm Quan Trọng – Chất Lượng Dịch Vụ Tín Dụng
- Kết Quả Kiểm Định Cronbach’S Alpha Cho Các Thang Đo (Tt)
- Kiểm Định Cronbach’Alpha Cho Các Nhân Tố Mới
- Kết Quả Độ Tin Cậy Thang Đo Chuẩn Chủ Quan
- Thảo Luận Kết Quả Nghiên Cứu Của Mô Hình Thứ Hai
Xem toàn bộ 297 trang tài liệu này.
Giá trị của các ước lượng chuẩn hóa được thể hiện ở Bảng 4.25 bên trên. Trong 8 giả thuyết mà mô hình nghiên cứu để ra, đã có 6 giả thuyết được chấp nhận (p<0,05) và hai giả thuyết bị bác bỏ. Hệ số xác định R2 của Thái độ là 62,2% và của Ý định là 62% cho biết rằng mô hình nghiên cứu trên đã giải thích được 62,2% cho thái độ đối với việc cấp tín dụng NNCNC và 62% cho ý định thực hiện hợp đồng tín dụng cho sản xuất NNCNC của các nhân viên tín dụng các NHTM.
4.4.1.7. Ước lượng mô hình lý thuyết bằng Bootstrap
Bảng 4.26 Kết quả ước lượng bằng Bootstrap
Quan hệ
Ước lượng ML | S.E. | SE-SE | Mean | Bias | SE-Bias | |||
PU | <--- | EOU | 0,312 | 0,059 | 0,002 | 0,315 | 0,003 | 0,003 |
ATT | <--- | EOU | 0,179 | 0,059 | 0,003 | 0,177 | -0,001 | 0,005 |
ATT | <--- | PU | 0,401 | 0,085 | 0,003 | 0,401 | 0 | 0,005 |
ATT | <--- | RISB | -0,159 | 0,053 | 0,003 | -0,159 | 0 | 0,004 |
INT | <--- | PBC | 0,041 | 0,062 | 0,005 | 0,021 | -0,02 | 0,007 |
INT | <--- | ATT | 0,514 | 0,118 | 0,006 | 0,545 | 0,031 | 0,009 |
INT | <--- | NOR | 0,211 | 0,082 | 0,01 | 0,23 | 0,02 | 0,014 |
INT | <--- | PU | 0,158 | 0,091 | 0,003 | 0,148 | -0,01 | 0,005 |
Bootstrap là phương pháp lấy mẫu lặp lại có thể thay thế dùng để đánh giá độ tin cậy của các ước lượng trong mô hình. Từ mẫu ban đầu (N=175), số lần lấy mẫu lặp lại trong nghiên cứu được chọn là 500 lần. Trong Bảng 4.26 bên trên, cột ước lượng ML cho thấy giá trị ước lượng đã chuẩn hóa, cột Mean cho thấy trung bình các ước lượng Bootstrap, SE là sai lệch chuẩn, SE-SE là sai lệch chuẩn của sai lệch chuẩn, Bias là độ chệch, SE-Bias là sai lệch chuẩn của độ chệch. Kết quả ước lượng cho thấy độ chệch của trung bình các ước lượng bằng Bootstrap và các ước lượng bình thường là rất nhỏ, không đáng kể và không có ý nghĩa về mặt thống kê. Vì vậy, có thể kết luận rằng, các ước lượng trong mô hình có thể tin cậy được.
4.4.1.8. Thảo luận kết quả nghiên cứu của mô hình thứ nhất
Đối tượng nghiên cứu của mô hình thứ nhất là ý định hành vi cấp tín dụng cho sản xuất NNCNC với đối tượng khảo sát thứ nhất là các nhân viên tín dụng chưa từng cấp tín dụng cho sản xuất NNCNC. Mô hình gồm 7 khái niệm lý thuyết và 8 giả thuyết nghiên cứu.
Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu của mô hình thứ nhất được thể hiện ở Hình
4.13 bên dưới.
Kết quả mô hình thứ nhất có thể được thể hiện qua các phương trình hồi quy sau: INT = α1 + 0,536ATT + 0,236NOR + Ɛ1
ATT = α2 + 0,425PU + 0,295EOU – 0,259RIS + Ɛ2
Đây là phương trình sử dụng hệ số hồi quy đã chuẩn hóa nên α =0. Ɛ1, Ɛ2 là sai số (hoặc phần nhiễu). Tra trong bảng estimate ở Sem thì có: Ɛ1=0,119; Ɛ2 =0,129.
INT = 0,536ATT + 0,236NOR + 0,119
ATT = 0,425PU + 0,295EOU – 0,259RIS + 0,129
Như vậy, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi Thái độ với việc cấp tín dụng của các nhân viên tăng lên một đơn vị đo lường, thì ý định cấp tín dụng của họ sẽ tăng lên 0,536 đơn vị. Tương tự, khi Chuẩn chủ quan tăng lên một đơn vị đo lường, thì Ý định cấp tín dụng sẽ tăng lên 0,236 đơn vị (lưu ý đơn vị đo lường ở đây chính là biến thiên phương sai của thang đo). Tổng cộng hai biến độc lập là Thái độ và Chuẩn chủ quan đã giải thích được 62% biến thiên của Ý định cấp tín dụng của nhân viên ngân hàng, phần còn lại sẽ chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác ngoài mô hình nghiên cứu.
Tương tự như trên, với điều kiện các yếu tố khác không đổi, việc gia tăng 1 đơn vị đo lường của Nhận thức tính hữu dụng, Nhận thức dễ sử dụng và Nhận thức rủi ro sẽ lần lượt khiến thái độ của các nhân viên đối với việc cấp tín dụng NNCNC tăng 0,425 hay 0,295 hay giảm 0,259 đơn vi đo lường tương ứng. Tổng cộng ba biến độc lập Nhận thức tính hữu dụng, Nhận thức dễ sử dụng và Nhận thức rủi ro đã giải thích được 62,2% biến thiên của thái độ với việc cấp tín dụng NNCNC của nhân viên tín dụng NHTM, phần còn lại sẽ chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác ngoài mô hình nghiên cứu.
Phương trình tác động trung gian của Nhận thức dễ sử dụng đến Thái độ thông qua Nhận thức tính hữu dụng:
ATT = α3 + 0,295*0,487EUO + Ɛ3 = α3 + 0,144EUO + Ɛ3
Trong phương trình tác động trung gian trên, thì khi các yếu tố khác không đổi, nếu Nhận thức dễ sử dụng tăng 1 đơn vị đo lường sẽ gián tiếp làm Thái độ với việc cấp tín dụng NNCNC của nhân viên tăng 0,144 đơn vị đo lường tương ứng.
Hình 4.12 Kết quả mô hình nghiên cứu thứ nhất
Mô hình bao gồm 6 thang đo đơn hướng và một thang đo đa hướng là Chuẩn chủ quan với hai thành phần là Chuẩn chủ quan gốc và Chuẩn chủ quan chính sách. Kết quả mô hình đo lường đã đáp ứng được các chỉ số phù hợp, các thang đo trong mô hình đã thỏa mãn độ tin cậy, độ giá trị phân biệt và độ giá trị hội tụ cho thấy nghiên cứu đã nhận diện thành công các yếu tố tác động đến ý định cấp tín dụng NNCNC của nhân viên tín dụng các NHTM.
Thực trạng (độ lớn) của các yếu tố trong mô hình được tính toán bằng giá trị trung bình của các biến quan sát đo lường cho yếu tố đó. Với thang đo khoảng có giá trị từ 1 đến 5, thì giá trị trung bình của các biến quan sát cũng giao động trong mức này, với mức trung bình là từ 2,6-3,4. Những giá trị đạt từ 3,4 đến 4,2 là ở mức khá cao và từ 4,2 trở lên là mức cao. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các khái niệm trong mô hình được tính toán bằng hàm “Mean” thông qua phần mềm SPSS và được thể hiện ở Bảng 4.27 bên dưới.
Bảng 4.27 Thực trạng của cácyếu tố trong mô hình thứ nhất
Các khái niệm trong mô hình 1
Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Nhận thức dễ sử dụng | 3,0829 | ,94245 |
Nhận thức tính hữu dụng | 3,5886 | ,89607 |
Chuẩn chủ quan gốc | 3,1105 | ,96780 |
Chuẩn chủ quan chính sách | 3,6686 | ,90862 |
Chuẩn chủ quan | 3,3895 | ,81923 |
Nhận thức kiểm soát hành vi | 3,1529 | ,89048 |
Cảm nhận về rủi ro | 3,4678 | ,90057 |
Thái độ đối với việc cấp vốn cho NNCNC | 3,6700 | ,73989 |
Ý định cấp vốn tín dụng NNCNC | 3,9448 | ,68004 |
Trong nhóm bốn giả thuyết H1 về các tác động nhóm yếu tố trong khung lý thuyết TAM bao gồm Nhận thức dễ sử dụng và Nhận thức tính hữu dụng, có ba giả thuyết được ủng hộ và một giả thuyết bị bác bỏ. Theo đó, Nhận thức dễ sử dụng vừa có sự tác động trực tiếp đến Thái độ đối với hành vi cấp tín dụng NNCNC của các nhân viên tín dụng, vừa tác động gián tiếp thông qua Nhận thức tính hữu dụng. Như vậy, Nhận thức tính hữu dụng là một yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến Thái độ, nó thể hiện sự tác động trực tiếp với cường độ khá lớn (β=0,425). Yếu tố Nhận thức tính hữu dụng trong mô hình này được đo lường bởi ba biến quan sát PU7, PU8 và PU9, thể hiện cho nhận thức của nhân viên về những lợi ích mà việc cấp tín dụng cho NNCNC có thể mang lại cho công việc của họ, và cho cả ngân hàng mà họ đang công tác (ví dụ như đạt được các chỉ tiêu về dư nợ cho vay, doanh thu tín dụng). Như vậy, đối với các nhân viên tín dụng chưa từng đề xuất cấp vốn tín dụng cho NNCNC trước đây, thì yếu tố ảnh hưởng nhiều đến Thái độ của họ nhất chính là nhận thức về những lợi ích mà các hợp đồng tín dụng NNCNC mang lại. Kết quả về nhánh ảnh hưởng của nhóm hai yếu tố trong lý thuyết TAM trên cũng tương đồng với kết quả mô hình mà Lee (2009) đã từng kiểm định được. Tuy nhiên có một sự khác biệt nhỏ so với kết quả của tác giả trên là Nhận thức tính hữu dụng trong nghiên cứu này không có sự tác động trực tiếp đến Ý định cấp tín dụng NNCNC, mà chỉ tác động đến ý định một cách gián tiếp thông qua Thái độ. Như vậy, mặc dù Thái độ của các nhân viên chịu sự tác động rất lớn tứ Nhận thức tính hữu dụng, nhưng yếu tố này lại không phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến Ý định hành vi của họ. Điều này có thể do Nhận thức tính hữu dụng đối với việc cấp tín dụng cho sản xuất NNCNC của các nhân viên tín dụng NHTM còn chưa cao, với giá trị trung bình bằng 3,58 đối với thang đo khoảng giá trị lớn nhất là 5. Vì vậy, khi các nhân viên còn chưa có sự nhận thức cao về tính hữu dụng của việc cấp tín dụng NNCNC, thì yếu tố này chỉ dừng lại ở sự tác động tích cực đến thái độ của họ, chứ chưa thực sự đủ mạnh để trực tiếp ảnh hưởng đến ý định hành vi.
Cũng tương tự với cách diễn giải trên, yếu tố Nhận thức kiểm soát hành vi với giá trị trung bình bằng 3,15 cũng cho thấy rằng các nhân viên đối tượng 1 chưa có kinh nghiệm làm việc với khách hàng vay vốn tín dụng NNCNC, nên họ còn khá mơ hồ trong vấn đề khả năng, kinh nghiệm và cảm nhận những nguồn lực hỗ trợ cho việc thực hiện hợp đồng tín dụng NNCNC. Vì vậy, Nhận thức kiểm soát hành vi của các nhân viên cũng không tác động trực tiếp đến Ý định thực hiện hành động đó của họ. Trong nghiên cứu của Lee (2009), thì yếu tố này cũng chỉ có tự tác động rất nhỏ đến Ý định (β=0,12). Yếu tố Nhận thức kiểm soát
hành vi trong các nghiên cứu khác cũng có tác động khá nhỏ đến Ý định, ví dụ ở nghiên cứu của Lee (2009) có β=0,12 hay nghiên cứu của Jeon và cộng sự (2011) có β=0,19. Trong cả hai nghiên cứu trên, thì tác động của Chuẩn chủ quan đến Ý định hành vi luôn mạnh mẽ hơn so với Nhận thức kiểm soát hành vi.
Yếu tố Chuẩn chủ quan trong mô hình này là một khái niệm bậc hai gồm hai thành phần là chuẩn Chủ quan gốc (mean=3,11) và Chuẩn chủ quan chính sách (mean=3,67). Việc xuất hiện thành phần mới Chuẩn chủ quan chính sách là kết quả từ nghiên cứu định tính, xuất phát từ đặc tính riêng của môi trường nghiên cứu là tín dụng NHTM. Đối với các hành vi thông thường, ý định thực hiện chúng của một cá nhân sẽ bị chi phối bởi quan điểm của những người quan trọng xung quanh họ. Trong môi trường làm việc là ngành ngân hàng, và hành vi cụ thể là cấp tín dụng NNCNC, thì các nhân viên còn chịu sự chi phối từ những chính sách, quy định từ nhà nước, địa phương và ngân hàng mà họ đang công tác. Việc xuất hiện thêm yếu tố mới cho thấy rằng, các nhân viên tín dụng của các NHTM rất có tinh thần tiếp thu và thực hiện các quy định, chủ trương, chính sách mà nhà nước, địa phương và ngân hàng đã đề ra. Vì vậy, sự thúc đẩy, ủng hộ của các cơ quan quản lý có liên quan về một chính sách phát triển nào đó có thể tác động đến sự quyết định và hành vi của các nhân viên tín dụng, với trường hợp trong mô hình này là hành vi cấp tín dụng NNCNC. Bên cạnh sự tác động tâm lý từ những người đồng nghiệp, bạn bè, thì sự tác động từ các chính sách của địa phương và sự hỗ trợ của tổ chức cũng là một nguyên nhân quan trọng để thúc đẩy hành vi của các nhân viên tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, giá trị trung bình của hai yếu tố trên vẫn còn khá thấp, chứng tỏ rằng các NHTM vẫn còn chưa chú trọng vào lĩnh vực tín dụng NNCNC, và các chính sách của nhà nước, sự ủng hộ của các bên có liên quan vẫn còn chưa lớn.
Ngoài ra, một yếu tố đặc thù khác không thể thiếu khi nghiên cứu trong ngành tín dụng ngân hàng chính là Cảm nhận về rủi ro. Thông qua bước nghiên cứu định tính, mô hình đã liệt kê 15 biến quan sát để đo lường cho Cảm nhận rủi ro của các nhân viên tín dụng đối với việc cấp tín dụng NNCNC. Trong quá trình phân tích, 7 biến quan sát đã được giữ lại, để đo lường cho cảm nhận về rủi ro của các nhân viên tín dụng. Với đối tượng thứ nhất là các nhân viên tín dụng chưa từng thực hiện hợp đồng tín dụng NNCNC, thì những lo lắng của họ tập trung vào tính khả thi của dự án nông nghiệp, khả năng quản lý sản xuất, quản lý chất lượng và đầu ra của thị trường; bởi vì các nhân viên tín dụng chưa từng có kinh nghiệm thực hiện các hợp đồng tín dụng NNCNC, nên có những lo lắng về pháp lý hay độ tin cậy của
thông tin, hồ sơ. Tóm lại, các nhân viên tín dụng khi chưa từng cấp tín dụng NNCNC, thì họ lo lắng nhiều về tính khả thi của dự án, và việc này làm suy giảm thái độ tích cực về việc chấp nhận cấp tín dụng NNCNC. Sự tác động âm này mặc dù không lớn lắm (β=0,259), và giá trị trung bình của Cảm nhận rủi ro ở mức 3,46 cho thấy rằng các nhân viên đã có sự nhìn nhận sáng suốt và khá cẩn thận trong việc nhìn nhận, xem xét đối tượng cần cấp vốn.
Cuối cùng, tương đồng với kết quả của các nghiên cứu trước như Venkatesh và Bala (2008), Lee (2009) hay Jeon và cộng sự (2011) hay Ali và cộng sự (2017), thì Thái độ vẫn luôn là nguyên nhân chính tác động mạnh nhất đến Ý định của các nhân viên tín dụng. Như vậy, với 6/8 giả thuyết nghiên cứu được ủng hộ, mô hình nghiên cứu thứ nhất đã giải thích thành công cho Ý định cấp vốn tín dụng cho sản xuất NNCNC của các nhân viên tín dụng tại các NHTM. Hệ số xác định R2= 62% cho thấy mức độ giải thích của mô hình đã trên mức trung bình và có thể sử dụng mô hình trên để giải thích, dự đoán cho ý định cấp vốn tín dụng. Ngoài ra, từ kết quả của mô hình, có thể nghiên cứu về các chính sách, định hướng cho công tác tổ chức, hoạt động của các NHTM nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động tín dụng trong tương lai.
4.4.2. Kết quả nghiên cứu mô hình thứ hai
4.4.2.1. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Bảng 4.28 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho các thang đo
Khái niệm (Hệ số Cronbach’s
Alpha)
Biến quan sát | Hệ số tương quan biến-tổng | Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
Nhận thức dễ sử dụng EOU (0,833) | EOU1 | ,634 | ,800 |
EOU2 | ,711 | ,784 | |
EOU3 | ,687 | ,789 | |
EOU4 | ,769 | ,771 | |
EOU5 | ,476 | ,832 | |
EOU6 | ,387 | ,850 | |
Nhận thức tính hữu dụng PU (0,800) | PU7 | ,560 | ,769 |
PU8 | ,647 | ,740 | |
PU9 | ,607 | ,755 | |
PU10 | ,608 | ,753 | |
PU11 | ,493 | ,787 | |
Chuẩn chủ quan NOR (0,829) | NOR12 | ,558 | ,809 |
NOR13 | ,582 | ,805 | |
NOR14 | ,555 | ,809 | |
NOR15 | ,589 | ,804 |
NOR16 | ,656 | ,792 | |
NOR17 | ,545 | ,811 | |
NOR18 | ,542 | ,811 | |
Nhận thức kiểm soát hành vi PBC (0,798) | PBC19 | ,369 | ,805 |
PBC20 | ,350 | ,818 | |
PBC21 | ,647 | ,744 | |
PBC22 | ,647 | ,743 | |
PBC23 | ,672 | ,739 | |
PBC24 | ,671 | ,739 | |
PBC19 | ,369 | ,805 |
Bảng 4.28 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho các thang đo (tt)
Khái niệm (Hệ số Cronbach’s
Alpha)
Biến quan sát | Hệ số tương quan biến-tổng | Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
Ý định cấp vốn INT (0,806) | INT47 | ,638 | ,753 |
INT48 | ,667 | ,730 | |
INT49 | ,671 | ,719 | |
Sự xác nhận CONF (0,795) | CONF44 | ,558 | ,815 |
CONF45 | ,697 | ,655 | |
CONF46 | ,680 | ,691 | |
Thái độ đối với cấp vốn tín dụng NNCNC ATT (0,873) | ATT40 | ,704 | ,783 |
ATT41 | ,717 | ,771 | |
ATT42 | ,552 | ,850 | |
ATT43 | ,726 | ,768 | |
Cảm nhận về rủi ro RIS (0,893) | RIS25 | ,321 | ,898 |
RIS26 | ,635 | ,883 | |
RIS27 | ,676 | ,882 | |
RIS28 | ,572 | ,886 | |
RIS29 | ,445 | ,891 | |
RIS30 | ,435 | ,892 | |
RIS31 | ,508 | ,889 | |
RIS32 | ,596 | ,885 | |
RIS33 | ,562 | ,887 | |
RIS34 | ,638 | ,884 | |
RIS35 | ,300 | ,896 | |
RIS36 | ,701 | ,881 | |
RIS37 | ,669 | ,882 | |
RIS38 | ,730 | ,879 | |
RIS39 | ,681 | ,882 |