Giải Pháp Về Lựa Chọn Và Phối Hợp Vớichủ Thể Đại Diện Trong Chuỗi Giá Trị Ngành Cá Tra


Mục tiêu phát triển của mỗi NHTM là khác nhau, tùy vào vai trò chính trị của NHTM đó đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Những NHTM có vai trò càng lớn thì càng có nhiều chính sách ưu đãi về vốn, lãi suất, thời gian cho vay... nhằm góp phần thúc đẩy quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Trong tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra, nhóm NHTMNhà nước có doanh số giải ngân lớn hơn các nhóm ngân hàng khác là do mục tiêu phát triển của nhóm ngân hàng này hướng đến sự phát triển bền vững của nông nghiệp nông thôn. Do đó, các NHTM tùy theo mục tiêu phát triển của mình mà xây dựng chính sách tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra và chính sách này phải phù hợp với định hướng của Nhà nước.

Sau khi xác định chiên lược tín dụng, NHTM cần xây dựng quy trình thực hiện chiến lược đó, mà cụ thể trong trường hợp này là quy trình tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra. Quy trình tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong hạn chế các rủi ro, sai sót của cán bộ thực hiện và đảm bảo công tác cho vay phù hợp với chiến lược tín dụng của NHTM. Căn cứ trên các văn bản của Chính phủ và NHNN về triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị, NHTM thực hiện nghiên cứu và ban hành quy trình cụ thể đối với tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra, trong đó cần làm rõ các vấn đề sau: Cách thức xác định chuỗi giá trị ngành cá tra; yêu cầu về quy mô và hiệu quả hoạt động của chuỗi; yêu cầu tài chính của chuỗi (doanh thu, vòng quay vốn lưu động, tỷ lệ vốn tự có…); trách nhiệm của hộ nông dân, doanh nghiệp sản xuất và ngân hàng trong hợp đồng nguyên tắc ba bên; điều kiện giải ngân và thanh khoản; quy định về vấn đề kiểm tra sau cho vay và quản trị rủi ro khoản vay. Trong đó, cần xác định rõ đối tượng cho vay của ngân hàng không phải là khách hàng đơn lẻ mà là toàn bộ chuỗi giá trị ngành cá tra. Mối liên hệ giữa các thành phần tham gia dựa trên tiền đề tương trợ lẫn nhau và thực hiện theo kế hoạch chung nên phương án sản xuất kinh doanh phải được xem xét tổng thể từ khâu bắt đầu đến khâu kết thúc. Đối với mô hình cho vay này, minh bạch thông tin là điều kiện cần thiết để ngân hàng theo dõi được hoạt động của các khâu liên quan trong chuỗi. Tuy vậy, năng lực tài chính của mỗi thành viên tham gia là khác nhau, nên khả năng hoàn trả cũng khác nhau. Đồng thời, NHTM cần liên tục cập nhật những thay đổi về mặt chính sách trong và ngoài nước đối với ngành cá tra để có sự thay đổi, chỉnh sửa quy trình cho vay theo chuỗi giá trị phù hợp với thực tiễn, đáp ứng được nhu cầu vay vốn của chuỗi giá trị ngành cá tra mà vẫn hạn chế rủi ro về phía NHTM.

4.2.2. Giải pháp về tăng trưởng số lượng khách hàng

Chuỗi giá trị là hình thức hoạt động mới trong ngành cá tra. Việc tìm kiếm


khách hàng vay vốn theo mô hình này cũng gặp nhiều khó khăn. Như đã phân tích ở chương 3, khách hàng đã quen việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng truyền thống nên họ sẽ thấy khó khăn hơn khi tiếp cận với phương thức cho vay mới này. Một mặt, ngân hàng cần có chính sách liên kết với các đơn vị hỗ trợ chuỗi giá trị cá tra trong quá trình triển khai mô hình tín dụng này. Liên kết với các tổ chức, cơ quan quản lý Nhà nước, viện nghiên cứu... là việc làm cần thiết của ngân hàng trong quá trình triển khai mô hình tín dụng này vì đây là những đơn vị có sự am hiểu, nắm bắt thông tin về chuỗi giá trị cũng như các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động trong ngày cá tra . Các thỏa thuận hợp tác nhằm kết nối các thị trường cung ứng, sản xuất, tiêu thụ hỗ trợ việc sản xuất kinh doanh của khách hàng là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi và nâng cao sự giám sát của ngân hàng đối với nguồn vốn đã đầu tư; Để mở rộng thị trường khách hàng đối với mô hình cho vay này, ngân hàng tăng cường công tác tìm kiếm khách hàng thông qua sự hỗ trợ của chính quyền, hiệp hội, hợp tác xã. Đồng thời, ngân hàng liên kết với các bộ, ban, ngành, cơ quan chính quyền lựa chọn một số doanh nghiệp có khả năng tài chính, có kinh nghiệm và uy tín để làm đơn vị đầu mối, thực hiện bao tiêu cá tra nguyên liệu theo tiêu chuẩn 4C, GAP,…; tạo vùng nguyên liệu ổn định cho chuỗi giá trị ngành cá tra, tránh việc tranh mua, tranh bán, tránh việc tư thương ép giá người nuôi trồng, đảm bảo sự phát triển bền vững cho chuỗi giá trị; Ngân hàng phối hợp với các đơn vị hỗ trợ thực hiện cung cấp giải pháp kỹ thuật nuôi trồng hiệu quả, thức ăn, nguồn con giống tốt. Cá giống đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của chuỗi giá trị ngành cá tra. Chất lượng cá giống ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cá tra nguyên liệu ở khâu nuôi và vấn đề cải thiện chất lượng môi trường. Chi phí thức ăn chiếm 70% - 80% tổng chi phí nuôi trồng cá tra. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu loại thức ăn, dinh dưỡng phù hợp với con giống và cá tra nguyên liệu với giá thành thấp hơn hoặc chất lượng tốt hơn là rất cần thiết. Hiện tại, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và ứng dụng các loại thức ăn bổ sung vào khẩu phần ăn của cá giống và cá nguyên liệu như: men vi sinh, axit amin... nhằm tăng cường sức đề kháng, lớn nhanh, chất lượng thịt tốt, giảm giá thành. Trên cơ sở những tiện ích được hưởng, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng, nhất là những hộ nuôi trồng tham gia mô hình cho vay này.

Mặt khác, NHTM cần tăng cường quảng bá tín dụng theo chuỗi giá trị cho khách hàng . Chính quyền và địa phương kết hợp với ngân hàng đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về việc khuyến khích các đơn vị hoạt động trong ngành nông nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay theo tín dụng theo chuỗi giá trị thông qua các hình thức: Tờ rơi, quảng cáo truyền thông, vận động thông qua hợp tác xã. Mục đích của việc làm này là tăng


cường hiểu biết cho khách hàng về tín dụng theo chuỗi giá trị và khuyến khích khách hàng tiếp cận vốn vay theo hình thức này.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 209 trang tài liệu này.

4.2.3. Giải pháp về bán chéo sản phẩm

Với đặc trưng của tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra là các hoạt động mua bán trong chuỗi đề thực hiện qua tài khoản ngân hàng. Chính vì vậy, yêu cầu về mở tài khoản không kỳ hạn, tài khoản thanh toán là yêu cầu bắt buộc đối với khách hàng vay vốn. Từ đó, ngân hàng tăng cường nguồn huy động có kỳ hạn từ khoản tiền nhàn rỗi của khách hàng trong tài khoản thanh toán và chưa có nhu cầu sử dụng trong hiện tại.

Tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với ngành cá tra Việt Nam - 21

Để thuận tiện cho việc rút tiền của các hộ nông dân nhỏ lẻ, ngân hàng có thể khuyến khích khách hàng phát hành thẻATM cho bản thân và cho gia đình, bạn bè... Đối với các tác nhân sản xuất, chế biến, phân phối, quy mô của các đơn vị này thường lớn, có số lượng người lao động nhiều. Vì vậy, ngân hàng có thể khuyến khích các công ty này thanh tóan trả lương cho người lao động qua tài khoản mở tại ngân hàng vay vốn và mở thẻ ATM của ngân hàng để giao dịch dễ dàng hơn.

Cho vay tiêu dùng , mở thẻ tín dụng cho người lao động tại các công ty trong chuỗi giá trị và có thanh toán chi trả lương qua ngân hàng là sản phẩm tín dụng có thể triển khai chéo. Bằng cách theo dõi nguồn thu của khách hàng qua tài khoản ngân hàng, ngân hàng có thể hỗ trợ khách hàng giải quyết nhu cầu vốn trong tiêu dùng, xây nhà, mua xe... thông qua việc cấp khoản cho vay tiêu dùng hoặc mở các loại thẻ tín dụng nội địa và thẻ tín dụng quốc tế cho khách hàng. Về phía ngân hàng, ngân hàng sẽ gia tăng được dư nợ với mức rủi ro thấp hơn so với việc cung cấp tín dụng tiêu dùng cho các khách hàng nhỏ lẻ khác do ngân hàng kiểm soát được dòng tiền, nguồn thu của khách hàng, đồng thời gia tăng được số lượng thẻ tín dụng. Về phía khách hàng, họ được tiếp cận vốn nguồn vốn vay để giải quyết nhu cầu tiêu dùng trong đời sống của mình.

Trong cho vay theo chuỗi giá trị, khách hàng vay vốn nhỏ lẻ thường không đủ tài sản thế chấp để đảm bảo khoản vay của mình, phải tiếp cận theo hướng không có tài sản đảm bảo. Điều này sẽ dẫn đến rủi ro lớn cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Việc bắt buộc khách hàng mua bảo hiểm khoản vay, bảo hiểm bảo an tín dụng là điều cần thiết. Điều này có lợi cho khách hàng vìkhi khách hàng có những rủi ro trong cuộc sống dẫn đến không có khả năng lao động, công ty bảo hiểm sẽ đứng ra chi trả khoản vay này với tỷ lệ phụ thuộc vào điều khoản ký kết với khách hàng. Với ngân hàng, việc này giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng, nhất là trong cho vay tín chấp.

Đối với các công ty xuất khẩu và phân phối mặt hàng cá tra thành phẩm ra


nước ngoài, để thuận tiện theo dõi, ngân hàng cần bắt buộc khách hàng sử dụng các sản phẩm thanh toán quốc tế như L/C, chứng từ, nhận tiền từ nước ngoài, kiều hối...

4.2.4. Giải pháp về quản trị rủi ro tín dụng

Đối với mô hình cho vay mới, công tác quản trị rủi ro của ngân hàng cần được thực hiện chặt chẽ hơn thông qua các cách thức như sau:

- Thực hiện nghiên cứu, phân tích tình hình tiêu thụ cá tra để đưa ra kế hoạch cấp tín dụng cho mô hình vay vốn này. Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn dựa trên quy mô của chuỗi, quy hoạch nuôi trồng cá tra và những dự báo về thị trường tiêu thụ. Trong đó, cần áp dụng các cơ chế ưu đãi về lãi suất để hỗ trợ và khuyến khích khách hàng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nông thôn tham gia vào mô hình cho vay này.

- Nghiên cứu, giám sát và đánh giá thường xuyên sự tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài chuỗi giá trị cá tra làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Phối hợp với các bộ ngành để dự đoán sự biến động về rào cản thương mại, giá bán cá và thị trường tiêu thụ. Tăng cường phối hợp với chủ thể đại diện chuỗi để giám sát quá trình sản xuất và nuôi trồng cá, đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, hạn chế tối đa việc sử dụng quá liều cho phép đối với các loại kháng sinh, thuốc trong công tác nuôi trồng. Trên cơ sở đó, ngân hàng thực hiện theo dõi, giám sát, cảnh báo nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro, xử lý chủ động, ngăn ngừa nợ xấu phát sinh.

- Thực hiện kiện toàn đội ngũ cán bộ làm việc trong công tác tín dụng. Ưu tiên thuê các chuyên gia có kinh nghiệm trong việc triển khai mô hình cho vay này để tham mưu, tư vấn cách thức quản trị rủi ro hiệu quả.

- Tăng cường công tác kiểm tra sau cho vay chuỗi giá trị cá tra, bao gồm: Lưu chuyển tiền tệ trong chuỗi, tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động nuôi trồng và sản xuất của các tác nhân trong chuỗi, sự tuân thủ hợp đồng mua bán đã ký kết giữa nông dân – doanh nghiệp. Trường hợp phát hiện sai sót trong quá trình vận hành chuỗi, ngân hàng kết hợp với các đơn vị hỗ trợ khác có biện pháp xử lý kịp thời. Tăng cường năng lực quản lý, xử lý sự cố khoản vay và quản lý dòng tiền của chuỗi giá trị ngành cá tra.

- Rà soát và chuẩn hóa dữ liệu đầu vào thông tin khách hàng, thông tin tài sản bảo đảm, thông tin liên quan trên hệ thống Xếp hạng tín dụng nhẳm đảm bảo chất lượng thông tin tốt phục vụ cho việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và phòng ngừa rủi ro. Đồng thời, cơ sở dữ liệu này còn là nền tảng cho việc xây dựng mô hình rủi ro định lượng theo Basel II.

- Tài sản thế chấp trong chuỗi giá trị ngành cá tra đa dạng, từ tài sản thông thường như nhà ở, quyền sử dụng đất... đến tài sản chuyên dùng như ao cá, hợp


đồng mua bán cá. Vì vậy, NHTM nên thuê đơn vị thẩm định chuyên biệt để đánh giá chất lượng, tính thanh khoản và giá trị của tài sản thế chấp có tính đặc thù nhằm bảo đảm tính khách quan và đầy đủ.

- Xây dựng lộ trình thực hiện giải ngân cho hộ nông dân thông qua doanh nghiệp đầu mối. Trong quá trình lựa chọn đơn vị đầu mối trong chuỗi, ngân hàng cần tham khảo thêm ý kiến, thông tin của các cơ quan, ban ngành, hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực ngành cá tra bên cạnh việc thẩm định khách hàng.

4.2.5. Giải pháp về lựa chọn và phối hợp vớichủ thể đại diện trong chuỗi giá trị ngành cá tra

Với vai trò là đại diện của chuỗi giá trị để phối hợp với ngân hàng trong việc giải ngân khoản vay và kiểm soát dòng tiền, đơn vị đầu mối là một trong những yếu tố quan trọng để giúp việc triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra được hiệu quả. Như đã phân tích ở phần thực trạng, nguyên nhân chủ yếu của tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành cá tra Việt Nam là do đơn vị đầu mối không tuân thủ hợp đồng mua bán với hộ nông dân và với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng bị thiệt hại về nguồn vốn tín dụng đầu tư cho doanh nghiệp lẫn hộ sản xuất nhỏ lẻ. Do đó, ngân hàng cần chặt chẽ và cẩn trọng việc lựa chọn đơn vì đầu mối trong chuỗi. Một số gợi ý về giải pháp như sau:

- Lựa chọn đơn vị ở khâu có chức năng thu mua vì nguồn tiền mà đơn vị thu mua chi trả nông sản thu hoạch cho nông dân sẽ là nguồn trả nợ của nông dân với ngân hàng. Trường hợp lựa chọn đơn vị đại diện ở khâu khác sẽ gây hạn chế cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Đối với chuỗi giá trị ngành cá tra, khâu thu mua tập trung ở 2 đối tượng: đơn vị sản xuất, chế biến và cá nhân thu mua nhỏ lẻ. Ngân hàng nên chọn đơn vị sản xuất để làm chủ thể đại diện. Trong trường hợp cá nhân nhỏ lẻ có nhu cầu bán cá nguyên liệu cho chủ thể đại diện này và chứng minh được nguồn gốc, chất lượng của cá thì chủ thể đại diện có thể xem xét thu mua và chi trả tiền trực tiếp bằng nguồn vốn tự có của đơn vị hoặc vốn vay ngân hàng.

- Chủ thể đại diện phải là đơn vị có uy tín trong chuỗi thông qua các tiêu chí như: số năm hoạt động trong ngành cá tra, thương hiệu của đơn vị trong và ngoài nước, số lượng thị trường xuất khẩu chấp được chấp nhận, chất lượng kỹ thuật của cán bộ công nhân viên, lịch sử thanh toán hàng hóa đối với nhà cung cấp và giao hàng đối với bên thu mua, mức độ phối hợp sở nông nghiệp, hiệp hội, hợp tác xã ngành cá tra ở địa phương và trên toàn quốc.

- Hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ thể đơn vị là hiệu quả, trong đó ngân hàng cần lưu ý năm chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp là: tỷ lệ thanh toán tiền mặt, Tổng nợ/Tổng tài sản, Nợ ngắn hạn/Tổng nợ, Tài


sản ngắn hạn/Tổng tài sản và Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu. Lịch sử tín dụng của đơn vị thể tốt, hoàn trả các khoản vay với ngân hàng đúng hạn.

- Chủ động phối hợp với ngân hàng để cung cấp các thông tin hoạt động trong chuỗi giá trị, hỗ trợ ngân hàng trong việc tìm kiếm khách hàng khác tham gia chuỗi. Đồng thời cam kết với ngân hàng trong việc chấp hành hợp đồng mua bán với nông dân như thời hạn thanh toán tiền hàng, số lượng thu mua, giá bán.

- Có khả năng dự báo được sự biến động giá cả cá tra trong và ngoài nước để cảnh báo cho các thành viên trong chuỗi và có biện pháp phòng ngừa rủi ro kịp thời, hạn chế những biến động lớn về giá cả.

4.2.6. Giải pháp về năng lực cán bộ ngân hàng

Năng lực của cán bộ – cá nhân trực tiếp giao dịch với khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra. Do đó, ngân hàng cần có chính sách nâng cao năng lực của cán bộ ngân hàng trong hoạt động cho vay nói chung và cho vay theo chuỗi giá trị ngành cá tra nói riêng . Vì chuỗi giá trị ngành nông sản có đặc trưng riêng nên việc tìm hiểu để triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị cá tra được tốt, cán bộ ngân hàng cần có kiến thức chuyên sâu về vấn đề này,có sự nghiên cứu, hiểu biết sâu và rộng về mô hình chuỗi giá trị mà ngân hàng tài trợ. Điều này rất quan trọng trong hoạt động tín dụng theo chuỗi, bởi lẽ đây không chỉ đơn thuần là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và một đơn vị mà là mối liên quan giữa ngân hàng và hệ thống các nhân tố từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra trong một chuỗi ngành nghề. Những thông tin cơ bản cần nắm bao gồm: chi phí, lợi nhuận và những rủi ro vốn có.

Khảo sát thực tế cho thấy cán bộ ngân hàng có kiến thức tốt về chuỗi sẽ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về mô hình cho vay. Công tác nâng cao kiến thức cho cán bộ ngân hàng được thực hiện qua các hình thức như: Đào tạo tại chỗ, tổ chức tập huấn, tổ chức đào tạo, kiểm tra chéo lẫn nhau, khảo sát thực tế… Bên cạnh đó, để tăng cường tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra, sự chủ động tìm kiếm khách hàng, nhiệt tình trong công tác hướng dẫn hồ sơ vay vốn, đơn giản hóa thủ tục cho vay là những kỹ năng đặt ra cho cán bộ ngân hàng. Các tiêu chí này gắn liền với đánh giá hoàn thành công việc và chi trả lương.

Một thực tế cho thấy, ở các vùng nông thôn, do số lượng khách hàng lớn, một cán bộ tín dụng phải quản lý rất nhiều khách hàng. Điều này cũng ảnh hưởng đến sự tập trung của cán bộ trong việc theo dõi, thẩm định cũng như kiểm tra sau cho vay khách hàng. NHTM cần có quy định yêu cầu số lượng khách hàng tối đa mà một cán bộ phụ trách nhằm đảm bảo chất lượng công việc.Với đặc thù hoạt động tín dụng theo chuỗi giá trị thường gồm nhiều khách hàng ở các khâu trong chuỗi, số


lượng và hình thức khách hàng đa dạng, nghiệp vụ thẩm định nhiều công đoạn trong chuỗi phức tạp, do đó công tác quản lý khách hàng vay vốn tín dụng theo chuỗi giá trị cần có sự tham gia của nhiều cán bộ tín dụng và quản lý nhằm đảm bảo công tác kiểm tra, giám sát khoản vay được chặt chẽ, đảm bảo công tác kiểm tra và kiểm tra chéo lẫn nhau, tối thiểu hóa các sai sót.

4.2.7. Giải pháp về hỗ trợ chuỗi giá trị ngành cá tra

Hiểu biết về chuỗi giá trị và hoạt động nâng cao phát triển thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển chuỗi giá trị. Chỉ khi đơn vị có kiến thức về chuỗi giá trị cũng như có mục tiêu về phát triển thương hiệu thì hoạt động chuỗi giá trị mới đi vào bền vững. Để đạt được điều này, ngân hàng phối hợp với các cơ quan ban ngành, viện nghiên cứu, các hiệp hội... cần tuyên truyền sâu và rộng đến các tác nhân trong chuỗi, nhất là các tác nhân là hộ gia đình, cơ sở cá nhân riêng lẻ hiểu biết đến vai trò và lợi ích khi tham gia chuỗi giá trị và phát triển thương hiệu.

Để tăng cường liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị, ngân hàng phối hợp với đơn vị đầu mối tăng cường khuyến khích việc chia sẻ kinh nghiệm sản xuất. Vấn đề chia sẻ kinh nghiệm trong nuôi trồng đóng một vai trò quan trọng trong việc hạn chế những rủi ro như sự mất cân đối cung cầu, sự hao hụt trong nuôi trồng và sự bất bình ổn giá bán. liên kết ngang giúp cân đối cung cầu cá tra nguyên liệu do có kế hoạch nuôi và xác định giá bán. Đồng thời, kinh nghiệm đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nuôi trồng cá tra do hoạt động này chịu nhiều ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài như thời tiết, khí hậu, nguồn nước, dịch bệnh. Phạm vi liên kết này không chỉ dừng lại ở một tổ chức kinh tế mà nên mở rộng ra thành liên kết vùng.

Cá giống đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của chuỗi giá trị ngành cá tra Việt Nam. Chất lượng cá giống ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cá tra nguyên liệu ở khâu nuôi và vấn đề cải thiện chất lượng môi trường nhằm hướng đến sự bền vững trong hoạt động của chuỗi giá trị ngành hàng nay. Ngân hàng cần yêu cầu khách hàng tuân thủ vấn đề nuôi trồng theo các tiêu chuẩn quốc tế và có các biện pháp kiểm định chất lượng cá giống. Trên cơ sở đó, sản phẩm cá tra sẽ đạt chất lượng và sản lượng tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng của chuỗi.Vấn đề về áp dụng các tiêu chuẩn như BAP, Global GAP cần đưa vào các đơn vị sản xuất giống nhằm đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ngay từ khâu đầu vào.

Chi phí thức ăn chiểm 70% - 80% tổng chi phí nuôi trồng cá tra. Đây là môt tỷ lệ cao. Để giảm bớt sự gia tăng chi phí này, ngân hàng khuyến khích Sở nông nghiệp địa phương, trường đại học, viện nghiên cứu... nghiên cứu loại thức ăn, dinh dưỡng phù hợp với con giống và cá tra nguyên liệu với giá thành thấp hơn hoặc chất lượng tốt hơn là rất cần thiết. Hiện tại, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và ứng


dụng các loại thức ăn bổ sung vào khẩu phần ăn của cá giống và cá nguyên liệu như: men vi sinh, axit amin... nhằm tăng cường sức đề kháng, lớn nhanh, chất lượng thịt tốt, giảm giá thành.

4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước

- Ban hành quy định về thực hiện hợp đồng mua bán nông sản, trong đó nêu rõ chế tài đối với các bên tham gia

Hợp đồng mua bán là nền tảng chính trong hoạt động của chuỗi giá trị cá tra và tín dụng theo chuỗi giá trị cá tra. Do đó, sự không tuân thủ hợp đồng là nguyên nhân dẫn đến sự phá vỡ tính liên kết của chuỗi giá trị ngành cá tra và phát sinh nợ xấu. Khi ký kết hợp đồng theo chuỗi giá trị thì về phía doanh nghiệp phải có trách nhiệm cung ứng toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu như: Giống, hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng, cung ứng thức ăn, thuốc … nhưng khi đến vụ thu hoạch nếu thương lái bên ngoài mua giá cao thì tình trạng “phá vỡ hợp đồng” rất dễ xảy ra và đây là thực trạng diễn ra khá phổ biến trong hoạt động ngành cá tra. Nếu hộ nông dân phá vỡ hợp đồng, không cung cấp nguồn cá nguyên liệu theo cam kết thì doanh nghiệp sẽ thiếu hụt nguồn đầu vào, hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên khó khăn. Ngược lại, việc doanh nghiệp không thanh toán tiền mua cá nguyên liệu đúng hạn sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt tài chính cho người nông dân. Khó khăn trong hoạt động và tình hình tài chính sẽ làm cho người vay không có khả năng trả vốn vay ngân hàng đúng hạn.

- Quy định về bảo hiểm trong sản xuất và nuôi trồng ngành cá tra

Cần có cơ chế bảo hiểm trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung và ngành cá tra nói riêng theo hướng cởi mở và dễ tiếp cận hơn. Năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 315/2011/QĐ-TTg về thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp. Nhà nước cần xây dựng quy trình về chính sách, đối tượng, hệ thống giá bảo hiểm hợp lý theo hướng thiết kế chính sách, khung giá cần phù hợp với từng đối tượng, vùng miền. Đồng thời, Nhà nước cần xây dựng cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp có tiềm lực tham gia lĩnh vực này chứ không chỉ các công ty bảo hiểm. Bộ Tài chính tiếp tục triển khai rộng rãi, hiệu quả chính sách bảo hiểm nông nghiệp theo Nghị định 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ. Nghiên cứu và triển khai sản phẩm bảo hiểm giá nông sản xuất khẩu đối với những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực để giảm rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, đồng thời hạn chế rủi ro cho ngân hàng cho vay.

- Thực hiện sửa đổi luật đất đai theo hướng công nhận tài sản hình thành trên đất trong sản xuất nông nghiệp

Luật đất đai doanh nghiệp hiện nay không được cấp giấy chứng nhận quyền

Xem tất cả 209 trang.

Ngày đăng: 01/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí