Hình Thức Tín Dụng Của Nhtm Đối Với Kinh Tế Htx

34


- Mở rộng liên kết, hợp tác giữa các thành phần kinh tế và tăng cường liên kết trong nội bộ HTX. Từ đó, kinh tế HTX là một thể thống nhất, phát huy thế mạnh nội lực ở mức cao nhất và tham gia bình đẳng cùng các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Tóm lại: Phát triển kinh tế HTX trọng tâm phụ thuộc vào ba yếu tố không thể tách rời: vốn - khoa học công nghệ - thị trường. Trong nhân tố vốn thì vốn tín dụng Ngân hàng với đòn bẩy lãi suất làm kích thích sẽ không thể thiếu nếu kinh tế HTX muốn phát triển ngang tầm vị trí vai trò của nó đã được xác định. Ngoài ba nhân tố trong tâm trên nhân tố nguồn nhân lực, quản lý và phụ trợ khác cũng cần thiết khi kinh tế HTX còn đang ở điểm xuất phát rất thấp. Các nhân tố này hoà quyện chi phối, tác động lẫn nhau, cùng thúc đẩy phát triển kinh tế HTX.

1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC XÃ

1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh là creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh gọi là credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là sự vay mượn. Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng.

Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Ví dụ một doanh nghiệp bán hàng trả chậm cho một doanh nghiệp khác, người bán chuyển giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thoả thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán. Ngân hàng và các định chế tài chính khác cho vay với các doanh nghiệp và cá nhân, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.

35


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 228 trang tài liệu này.

Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó phải hoàn trả lãi và nợ gốc theo cam kết.

1.2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng trong khu vực kinh tế hợp tác xã

Tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế hợp tác xã ở Việt Nam - 6

Có thể nói cho đến nay hợp tác xã vẫn là một đối tượng khách hàng trong quan hệ hoạt động tín dụng của NHTM. Do đó mở rộng và phát triển tín dụng đối với kinh tế hợp tác xã vẫn mang lại nguồn thu không nhỏ cho các NHTM; đồng thời giúp phân tán rủi ro đối với các đối tượng khách hàng khác nhau. Bởi vậy nên từ lâu các ngân hàng thương mại luôn muốn mở rộng, phát triển hoạt động tín dụng đối với đối tượng khách hàng này cả về quy mô và chất lượng. Kinh tế càng phát triển, cho vay của các NHTM đối với kinh tế HTX càng có vị trí nhất định trong cơ cấu khách hàng vay vốn.

Cho vay của NHTM đối với kinh tế HTX, nói rộng ra là tín dụng ngân hàng thương mại đối với kinh tế HTX, là một lĩnh vực rất phức tạp và thường xuyên cập nhật theo những chuyển biến của môi trường kinh tế. Để hiểu rõ nội dung này, chúng ta cần hiểu những đặc điểm quan trọng của tín dụng ngân hàng thương mại đối với kinh tế HTX như sau:

- Trong thời gian qua, hiện nay và chắc chắn trong nhiều năm tới tín dụng vẫn là một kinh đáp ứng nhu cầu vốn quan trọng nhất cho kinh tế HTX, cho nên nếu các HTX đảm bảo đủ các điều kiện vay vốn thì vẫn có cơ hội tiếp cận tín dụng của hầu hết các ngân hàng. Ngân hàng sử dụng phần lớn nguồn tiền mình huy động được để cho vay và thu lãi. Do vậy, hiệu quả hoạt động cho vay rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Do đó kinh tế HTX cũng phải bình đẳng như các đối tượng khách hàng khác trong quan hệ tín dụng với NHTM.

- Tín dụng NHTM đối với kinh tế HTX là hoạt động có mức độ rủi ro tiềm ẩn rất cao so với tất cả các đối tượng khách hàng vay vốn của NHTM.

36


Thông thường, ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rủi ro sẽ không xẩy ra với khoản tiền cho vay. Tuy nhiên, phán đoán của các nhà ngân hàng không phải bao giờ cũng chính xác, bởi có rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng tới việc trả nợ ngân hàng của kinh tế HTX. Mặt khác trình độ nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng phân tích, thẩm định tín dụng, và ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng đối với kinh tế HTX. Do vậy, rủi ro khi cho vay là không thể tránh khỏi, là khách quan (xét trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng). Cũng chính vì lý do đó cần nâng cao nhận thức của cán bộ tín dụng, cán bộ ngân hàng thương mại đối với kinh tế HTX.

- Ngân hàng thực hiện cấp tín dụng dưới hai hình thức chủ yếu là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trong những năm trở về trước, hoạt động tín dụng chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ “tín dụng” và “cho vay” được coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, cho thuê vận hành và cho thuê tài chính, ngoài ra còn có chiết khấu và bảo lãnh, đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng nói chung, trong đó có kinh tế HTX. Đây là cơ hội để khắc phục khó khăn thiếu tài sản đảm bảo tiền vay của kinh tế HTX trong quan hệ tín dụng với NHTM.

- Tín dụng ngân hàng phải tuân theo nguyên tắc hoàn trả (cả vốn và lãi). Vì vậy người cho vay (ngân hàng) khi chuyển giao vốn vay, giải ngân vốn vay cho kinh tế HTX sử dụng phải có cơ sở để tin rằng HTX sẽ trả đủ và đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản lý tín dụng .

1.2.3. Cơ chế tác động của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế HTX

1.2.3.1. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng

- Khách hàng (HTX) phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các

37


khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này.

- Khách hàng (HTX) phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.

- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án hoặc dự án có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả của HTX minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của HTX. Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi HTX phải có tài sản đảm bảo khi vay.

1.2.3.2. Hình thức tín dụng của NHTM đối với kinh tế HTX

Các NHTM sử dụng rất nhiều phương thức cấp tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng (HTX) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng (HTX) cũng như công tác quản lý tiền vay của ngân hàng.

- Tín dụng ngắn hạn: Các khoản tín dụng này chủ yếu được tài trợ cho việc mua hàng dự trữ như nguyên liệu thô hoặc hàng hóa thành phẩm.

Đây là những khoản tín dụng ngắn hạn đối với với các HTX, với kì hạn thường kéo dài từ vài ngày cho tới 1 năm, thường được dùng để mua hàng dự trữ hoặc mua nguyên vật liệu, thông thường được bảo đảm bằng các khoản phải thu hoặc được thế chấp bằng hàng tồn kho. Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có số dư tiền gửi. Số dư bao gồm lượng tiền gửi tối thiểu bắt buộc được xác định trên cơ sở qui mô của hạn mức tín dụng.

38


Một hình thức tín dụng ngắn hạn có bảo đảm phổ biến trong ngân hàng thương mại là cho vay hỗ trợ các công trình xây dựng nhà ở, các toà nhà văn phòng, trung tâm thương mại và các công trình khác. Mặc dù thời gian xây dựng công trình kéo dài nhưng các khoản tín dụng lại chỉ mang tính tạm thời, được cung cấp cho bên thi công để trả tiền thuê công nhân, thuê thiết bị xây dựng, mua vật liệu xây dựng và thiết kế mặt bằng. Khi giai đoạn xây dựng kết thúc, bên thi công thường vay thế chấp dài hạn từ các tổ chức tài chính khác để lấy tiền thanh toán cho các khoản vay ngắn hạn.

Đối với những người bán lẻ hàng hoá lâu bền, ngân hàng có thể đồng ý tài trợ toàn bộ dự trữ tồn kho thông qua việc xác định kế hoạch sàn. Ngân hàng sẽ cấp tín dụng cho người bán lẻ để họ có thể yêu cầu hãng sản xuất chuyển hàng. Lúc đầu hầu hết các khoản tín dụng như vậy có kì hạn 90 ngày và sau đó có thể tái gia hạn với thời gian một tháng hay vài tháng.

Đối với hầu hết những khoản tín dụng được thế chấp bằng các khoản phải thu hay bằng hàng tồn kho, HTX đi vay vẫn có quyền sở hữu đối với tài sản, nhưng đôi khi quyến sở hữu cũng được chuyển sang cho ngân hàng để hạn chế rủi ro khi một số khoản nợ không được thanh toán như dự tính. Ví dụ chung nhất của trường hợp này là là nghiệp vụ bao thanh toán, ngân hàng thực sự đảm nhận trách nhiệm thu hộ đối với các khoản phải thu của HTX. Do ngân hàng phải gánh chịu hoàn toàn các chi phí phát sinh và rủi ro của khoản cho vay bao thanh thanh toán nên ngân hang thường đưa ra mứa lãi suất chiết khấu cao hơn và cho HTX vay ít hơn giá trị ghi sổ của các khoản phải thu.

Ngân hàng cấp tín dụng ngắn hạn dưới hình thức chiết khấu bộ chứng từ, bao thanh toán, cho vay mở L/C, thấu chi trên tài khoản, cho vay từng lần hoặc cho vay theo hạn mức.

- Tín dụng trung và dài hạn mua thiết bị và các tài sản cố định khác.

39


Các khoản tín dụng trung và dài thường được dùng để tài trợ cho những hoạt động đầu tư kéo dài hơn một năm như mua thiết bị, hoặc xây dựng các công trình. Thường thì các HTX yêu cầu được cấp một khoản tín dụng trọn gói dựa trên chi phí dự tính của dự án đã đề xuất và cam kết thanh toán khoản vay thành nhiều lần. Khoản nợ sẽ được trả dần và được thanh toán trên cơ sở dòng thu nhập tương lai của doanh nghiệp. Nhìn chung, kế hoạch thanh toán được xây dựng phù hợp với chu trình chu chuyển tiền tệ của HTX.

Thông thường các khoản tín dụng này được bảo đảm bằng tài sản cố định thuộc sở hữu của người vay. Do rủi ro lớn hơn, lãi suất trong trường hợp này được đặt cao hơn đối với các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn.

Tín dụng theo dự án dài hạn là loại hình có mức độ rủi ro cao nhất, tài trợ cho việc xây dựng những tài sản cố định được dự tính sẽ mang lại thu nhập trong tương lai.

Ngân hàng cấp tín dụng trung và dài hạn thường dưới hình thức cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho thuê, đồng tài trợ.

1.2.3.3. Qui trình cấp tín dụng cho kinh tế HTX

Quy trình cấp tín dụng được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng là HTX.

Quy trình cấp tín dụng có thể có một số nội dung chi tiết khác nhau tuỳ theo tính chất của nghiệp vụ tín dụng, được bắt đầu từ khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán- thanh lý hợp đồng tín dụng.

Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn

Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng, các điều kiện của NHPN mà

40


khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiết để được NH cho vay.

Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ. Danh mục Hồ sơ vay vốn gồm có

* Hồ sơ pháp lý

- Chứng nhận đăng kí kinh doanh

- Điều lệ HTX

- Giấy chứng nhận mã số nhập khẩu (nếu có)

- Giấy chứng nhận đăng kí chất lượng sản phẩm, thương hiệu sản phẩm

- Biên bản họp hội đồng thành viên (theo mẫu của NHPN)

- CMND (Hộ chiếu) Photo của Chủ nhiệm HTX (người đại diện cho HTX theo pháp luật)

- Biên bản (Chứng nhận góp vốn) của các thành viên, xã viên HTX

* Hồ sơ tài chính

- Bảng cân đối kế toán tính đến thời điểm gần nhất

- Các hợp đồng kinh tế đã và đang thực hiện

- Các công trình xây dựng dở dang

* Hồ sơ tài sản đảm bảo

- Sổ đỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở

- Chứng từ, hoá đơn nộp tiền thuê đất

- Bản thiết kế và dự toán thi công nhà xưởng

- Hồ sơ các thiết bị máy móc dự kiến cầm cố thế chấp (chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, giá trị hạch toán)

Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn

Đây chính là việc xem xét khách hàng có thoả mãn điều kiện vay mà NH đưa ra hay không. Cán bộ ngân hàng sẽ tiến hành thẩm đình khách hàng theo các nội dung sau:

41


+ Kiểm tra hồ sơ khách hàng: CBTD kiểm tra tính xác thực hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ khách hàng. Ngoài ra cần kiểm tra thêm các vấn đề xác minh quyền hạn, trách nhiệm của HTX, thời hạn hoạt động còn lại của HTX, ngành nghề được phép kinh doanh…

+ Kiểm tra hố sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm tiền vay: CBTD kiểm tra tính xác thực, hợp pháp, hợp lệ của từng loại hồ sơ,các báo các tài chính dự tính cho ba năm tới và phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư, khả năng vay trả, nguồn trả. Ngoài ra kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại của HTX và phù hợp với phương án dự kiến đầu, xu hướng phát triển của ngành nghề trong tương lai.

+ Kiểm tra mục đích vay vốn: Kiểm tra xem nhu cầu vay vốn có thuộc đối tượng cho vay hay không thuộc đối tượng cho vay, kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn.

Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư.

+ Về khách hàng vay vốn: CBTD cần tìm hiểu thông tin lấy từ hồ sơ vay vốn ngoài ra còn phải tìm kiểm thông tin bằng cách: đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua các phương tiện đại chúng, qua các bạn hàng…

+ Về phương án sản xuất kinh doanh: CBTD tìm hiểu giá cả, tình hình cung cầu thị trường đối với các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản phẩm mà phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư tạo ra.

Kiểm tra xác minh thông tin: Quá trình kiểm tra và xác minh thông tin về khách hàng và phương án vay vốn được thực hiện qua các nguồn sau: hồ sơ vay vốn trước đây, trung tâm thông tin tín dụng NHNN (thông tin CIC đối với các khoản vay trên 50 triệu đồng).

Xem tất cả 228 trang.

Ngày đăng: 01/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí