Tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế hợp tác xã ở Việt Nam - 26

194


- Chính sách hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ

Đối với hợp tác xã có nhu cầu đầu tư nâng cấp hoặc đổi mới công nghệ sản xuất thì được hưởng chính sách vay vốn trung và dài hạn ưu đãi, mức vay đáp ứng đến 70% số vốn cần đầu tư.

Đối với hợp tác xã có nhu cầu chuyển giao kinh nghiệm về sản xuất, tiếp cận thông tin về công nghệ mà hợp tác xã quan tâm thì hỗ trợ kinh phí thuê chuyên gia chuyển giao kiến thức công nghệ mới; để được hưởng lợi các hợp tác xã cùng có nhu cầu phải tập hợp các xã viên tham gia với số lượng không thấp hơn 40 người cho mỗi lớp tập huấn.

- Chính sách hỗ trợ hợp tác xã đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của cộng đồng xã viên và tham gia và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội

Các hợp tác xã được Nhà nước hỗ trợ:

- Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất - kinh doanh của hợp tác xã và đời sống của xã viên;

- Ưu tiên nhận thầu các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn và quản lý công trình sau khi hoàn thành;

- Tham gia thực hiện các dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội phù hợp trên địa bàn.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 228 trang tài liệu này.

- Chính sách hỗ trợ hợp tác xã sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

Nghiên cứu xây dựng, bổ sung các chính sách pháp luật, xác lập môi trường thể chế, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích, hỗ trợ cho các hợp tác xã tham gia sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường; khuyến khích thành lập các hợp tác xã khoáng sản, hợp tác xã nước sạch, hợp tác xã vệ sinh môi trường...; phát huy vai trò của các hợp tác xã trong việc bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư; hợp tác xã được Nhà nước cung cấp thông tin về sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế hợp tác xã ở Việt Nam - 26

195


Nhà nước có chính sách hỗ trợ triển khai các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ về sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường phù hợp điều kiện thực tiễn của các hợp tác xã. Nghiên cứu, xây dựng các mô hình hợp tác xã ứng dụng tiến bộ về bảo vệ môi trường vào sản xuất, kinh doanh. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để Liên minh hợp tác xã tổ chức đưa nhanh tiến bộ khoa học công nghệ về sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vào sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã và hộ xã viên thông qua các dự án, tập huấn kỹ thuật về tài nguyên, môi trường cho cán bộ, xã viên hợp tác xã;

Nhà nước xây dựng các chương trình dự án liên quan đến gắn phát triển kinh tế tập thể với bảo vệ môi trường, phát huy vai trò của kinh tế hợp tác, hợp tác xã trong việc thực hiện các chương trình trọng tâm của ngành tài nguyên và môi trường. Tạo điều kiện để hợp tác xã tham gia thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến bảo vệ tài nguyên, môi trường ở cộng đồng vì mục tiêu phát triển bền vững.

Khuyến khích xây dựng mô hình hợp tác xã trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường phù hợp với đặc điểm cụ thể từng vùng và có kế hoạch biện pháp triển khai rộng rãi. Coi trọng tổng kết, nhân rộng mô hình hợp tác xã vệ sinh môi trường ở các thị trấn, thị tứ, thành phố, hướng dẫn các hợp tác xã tập trung vào việc giải quyết các vấn đề bức xúc về bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo sức khỏe của người dân trên địa bàn dân cư.

3.3.2. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ cho hợp tác xã

- Đào tạo cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về hợp tác xã

Khẩn trương tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về hợp tác xã ở tất cả các cấp chính quyền, cán bộ của cơ quan tổ chức có liên quan tới kinh tế tập thể nhằm giúp họ hiểu và vận dụng đúng các giá trị và nguyên tắc tổ chức và hoạt động của

196


hợp tác xã, kinh nghiệm phát triển hợp tác xã của các nước trên thế giới, tuyên truyền các quy định pháp luật về hợp tác xã của Việt Nam, công tác thống kê kinh tế tập thể, nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với kinh tế tập thể.

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và xã viên làm công tác chuyên môn nghiệp vụ của hợp tác xã

Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã giai đoạn 2003-2007 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trên cơ sở đó Chính phủ xem xét cho phép tiếp tục triển khai đề án này trong những năm tiếp theo.

Nghiên cứu phát triển cơ chế và hình thức đào tạo, bồi dưỡng cho hợp tác xã trên nguyên tắc hiệu quả, có sự hỗ trợ của Nhà nước gắn với trách nhiệm của hợp tác xã, thu hút các lực lượng và mọi nguồn lực tham gia đào tạo, bồi dưỡng cho hợp tác xã.

- Đào tạo đại học chính quy về hợp tác xã ở Việt Nam

Xây dựng bộ giáo trình chuẩn trình độ đại học về kinh tế tập thể và hợp tác xã, đưa chương trình giảng dạy về kinh tế tập thể và hợp tác xã thành một nội dung giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng và các trường chính trị trong cả nước.

Cử cán bộ trẻ đi nghiên cứu, học tập chính quy về hợp tác xã ở một số nước có phong trào hợp tác xã phát triển mạnh làm nòng cốt cho bộ máy quản lý Nhà nước các cấp, cho khu vực kinh tế tập thể và cho các trường đào tạo về hợp tác xã.

Khẩn trương đưa bộ môn hợp tác xã vào một số trường đại học trọng điểm tại 3 miền để đào tạo chính quy về hợp tác xã, thúc đẩy phát triển lý luận về hợp tác xã, đào tạo nguồn cho bộ máy quản lý Nhà nước và cho hợp tác xã. Bên cạnh đó, cũng cần có chính sách cụ thể khuyến khích sinh viên,

cán bộ công chức, viên chức sự nghiệp về làm cán bộ hợp tác xã tại nông thôn vùng sâu, vùng xa.

197


3.3.3. Xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác xã

Để thực hiện mục tiêu đưa kinh tế hợp tác xã thoát khỏi những yếu kém hiện nay, nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống của xã viên, nâng cao tinh thần hợp tác của cộng đồng dân cư trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, bên cạnh một khung pháp lý nhất quán, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển hợp tác xã cần có chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế HTX.

- Xây dựng hệ thống thông tin về hợp tác xã:

Hiện nay hợp tác xã thông tin về hợp tác xã không có hệ thống, không đầy đủ và không đủ tin cậy, đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã trong xây dựng báo cáo, thống kê, phân tích, dự báo về kinh tế tập thể, hợp tác xã, từ đó gây khó khăn cho việc hoạch định chính sách phù hợp, khả thi và hiệu quả cho từng nhóm đối tượng, loại hình hợp tác xã.

Các nội dung chính bao gồm:

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu:

Xây dựng bộ chỉ tiêu chuẩn phục vụ công tác thống kê về hợp tác xã và cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể. Các chỉ tiêu thống kê hàng năm của Tổng cục Thống kê về khu vực kinh tế tập thể hiện còn sơ sài và mới chỉ tập trung chủ yếu vào thống kê hợp tác xã nông nghiệp.

- Xây dựng hệ thống thông tin đăng kí kinh doanh hợp tác xã:

Luật Hợp tác xã năm 2003 quy định: Hợp tác xã có quyền lựa chọn cơ quan đăng ký kinh doanh tại cấp tỉnh và cấp huyện, tuy tạo thuận lợi cho đăng ký kinh doanh hợp tác xã, song gây phức tạp cho công tác quản lý đối với hợp tác xã.

Để có cơ sở giúp các cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan quản lý Nhà nước nắm chắc tình hình thành lập và hoạt động của các hợp tác xã,

198


một mặt tránh buông lỏng; mặt khác tránh trùng chéo trong quản lý Nhà nước đối với hợp tác xã, cần phải xây dựng một hệ thống thông tin đăng ký kinh doanh về hợp tác xã mạnh, hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý Nhà nước về thành lập và hoạt động của các hợp tác xã, đồng thời có thể cung cấp cho các cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.

Cần có hệ thống thông tin theo dõi sự thành lập và hoạt động của các tổ hợp tác, đặc biệt là các tổ hợp tác đã được Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chứng thực.

- Xây dựng hệ thống thông tin toàn quốc về hợp tác xã:

Hệ thống thông tin về hợp tác xã cần phải đáp ứng kịp thời và chính xác các thông tin về hợp tác xã về các mặt, như: tình hình cơ bản về hợp tác xã (số lượng hợp tác xã, xã viên, lao động, vốn, đất đai,...); tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã (Giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, các chỉ tiêu doanh lợi, hiệu quả.... của hợp tác xã); kinh tế của xã viên hợp tác xã, thành viên tổ hợp tác trong đó, đặc biệt dịch vụ của hợp tác xã, tổ hợp tác cung cấp cho xã viên hợp tác xã, thành viên tổ hợp tác.

- Xây dựng Trung tâm thông tin - tư liệu về hợp tác xã:

Tại các Bộ, Ngành, địa phương và Liên minh hợp tác xã Việt Nam hình thành bộ phận theo dõi, cập nhật các thông tin, tư liệu về khu vực kinh tế tập thể kết nối trực tiếp với Trung tâm Thông tin - Tư liệu về hợp tác xã đặt tại Vụ Hợp tác xã - Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan được Chính phủ giao thông nhất quản lý Nhà nước về hợp tác xã trên phạm vi cả nước.

Xây dựng và cung cấp các thông tin cần thiết về kinh tế tập thể, hợp tác xã trên mạng Internet.

- Tuyên truyền, tư vấn phát triển về hợp tác xã:

Nghị quyết số 13 Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 5 (khóa IX) đã chỉ rõ: "Nhận thức về vị trí vai trò và tính tất yếu khách quan của việc phát triển

199


kinh tế tập thể chưa thống nhất; việc tuyên truyền về chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể và việc giải quyết mô hình hợp tác xã kiểu mới chưa được quan tâm đúng mức".

Thời gian gần đây, các hoạt động tuyên truyền tuy đã được triển khai tích cực hơn nhưng phương thức, công cụ tuyên truyền cần được đổi mới. Đối tượng và phạm vi tuyên truyền chủ yếu chỉ mới tập trung cho cán bộ trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội mà chưa mở rộng đến các nhóm đối tượng đông đảo trong xã hội, các tầng lớp dân cư, đặc biệt là những người lao động, các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất nhỏ, lẻ... là những đối tượng rất có nhu cầu và khả năng phát triển thành các hợp tác xã.

- Xây dựng các mô hình hợp tác xã để nhân rộng

Phát hiện các điển hình và xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu mới để tổng kết kinh nghiệm và nhân rộng là cách làm hiệu quả để nhanh chóng phát triển khu vực kinh tế hợp tác xã ở nước ta. Với việc học tập trực tiếp tại các mô hình hợp tác xã kiểu mới, hoạt động thành công, sáng lập viên, các hợp tác xã có cơ hội học hỏi, phát triển hợp tác xã mình.

- Đào tạo, bồi dưỡng đối với khu vực hợp tác xã

Đào tạo bồi dưỡng đối với khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã bao gồm các nội dung chính sau đây:

+ Điều tra đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, quản lý và chuyên môn nghiệp vụ hợp tác xã.

+ Xây dựng chương trình, giáo trình quản lý hợp tác xã

+ Phát triển thể chế đào tạo, bồi dưỡng phù hợp điều kiện cơ chế thị trường.

+ Thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho hợp tác xã.

+ Đào tạo bồi dưỡng đối với hệ thống cán bộ quản lý Nhà nước về hợp tác xã từ Trung ương tới cấp xã.

200


+ Đào tạo đại học, cao đẳng chính quy về hợp tác xã.


+ Đào tạo nghề cho xã viên và người lao động hợp tác xã.


3.3.4. Giải pháp điều kiện khác


- Xây dựng chính sách khuyến khích các cơ quan nghiên cứu khoa học công nghệ liên kết với HTX chuyển giao các thành tựu khoa học, công nghệ mới cho HTX. Hướng dẫn các HTX vay vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và địa phương.

- Hướng dẫn, hỗ trợ các HTX xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá. Hỗ trợ kinh phí cho HTX theo quy định của chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia để tìm kiếm thị trường mới.

- Tiếp tục quan tâm phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là thuỷ lợi, giao thông nông thôn, tạo thuận lợi hơn việc đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, qua đó kinh tế HTX có môi trường và điều kiện phát triển.

- Để thúc đẩy phát triển HTX nông nghiệp trong thời gian tới, Bộ NN&PTNT cần tiếp tục ban hành nhiều giải pháp để nâng cao năng lực hoạt động của HTX nông nghiệp theo hướng củng cố tập trung phát triển dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản nhằm mục tiêu hạ giá thành và nâng cao chất lượng các dịch vụ; khuyến khích HTX phát triển các dịch vụ phục vụ đa dạng trong nông, lâm, ngư nghiệp; tiếp tục xây dựng mới HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành; đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý và xử lý dứt điểm nợ tồn đọng của HTX từ năm 1996 trở về trước hoàn thành trong năm 2008. Những vướng mắc trong cơ chế vay vốn, giao đất sản xuất cho HTX cần được nhanh chóng tháo gỡ với sự chỉ đạo sát sao của chính quyền địa phương.

201


Bộ NN&PTNT cũng cần phải tìm cơ chế để giúp các HTX có thể vay vốn dễ dàng từ Quỹ hỗ trợ HTX cũng như Ngân hàng phát triển. Ngoài ra, các HTX phải nhận được những trợ giúp tích cực hơn trong công tác xúc tiến thương mại, chuyển giao khoa học kỹ thuật, đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt cần tạo điều kiện cho thành lập các doanh nghiệp trên cơ sở liên kết các HTX cùng sản xuất những loại hàng nông sản hoặc phát triển các HTX quy mô lớn có nhiều "chi nhánh nhỏ" làm gia tăng năng lực cạnh tranh của kinh tế hợp tác trong tương lai.

Hoạt động của các HTX ngày càng ổn định, rõ định hướng và có hiệu quả hơn. Tư tưởng trông chờ và ỷ lại vào cơ chế vay ưu đãi của các NHTM trong cơ chế thị trường hiện nay đã giảm hẳn và nhận thức ngày càng rõ nét hơn. Những vướng mắc về xử lý nợ cũ, về giao đất, về pháp lý tài sản,... đang được nỗ lực giải quyết với sự phối hợp của chính quyền địa phương. Đó chính là tiền đề cho hoạt đông tín dụng của NHTM đối với mô hình HTX đảm bảo đúng nguyên tắc và hiệu quả cho cả HTX và cho cả NHTM.

Để kinh tế hợp tác xã thực sự thoát khỏi tình trạng yếu kém, từng bước cùng với kinh tế Nhà nước dần trở thành nền tảng nền kinh tế quốc dân như Nghị quyết các kỳ Đại hội Đảng đề ra, cần phải đổi mới , phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác gắn liền với phát triển kinh tế nhiều thành phần, xây dựng môi trường thể chế…. cho kinh tế hợp tác phát triển. Cụ thể, cần thực hiện những giải pháp sau: Đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác theo hướng củng cố những tổ hợp tác, HTX hiện có; tiếp tục phát triển HTX với nhiều hình thức, quy mô, trình độ khác nhau, bảo đảm lợi ích kinh tế của các thành viên, hài hoà với lợi ích xã hội, phát triển cộng đồng; Tập trung chấn chỉnh các HTX chưa bảo đảm về nguyên tắc hoạt động theo luật

Xem tất cả 228 trang.

Ngày đăng: 01/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí