- UBND TP. HCM và các sở ngành có liên quan có kế hoạch định kỳ đối thoại với các doanh nghiệp nhằm phổ biến với doanh nghiệp về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; động viên và khích lệ doanh nghiệp, doanh nhân đồng thời trực tiếp nghe các doanh nghiệp trình bày những khó khăn vướng mắc gặp phải trong đầu tư kinh doanh để giải quyết tháo gỡ khó khăn hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Qua đây các NHTM nắm bắt được tình hình nhu cầu vốn để cho các doanh nghiệp vay vốn đầu tư, KD thuận lợi và hiệu quả hơn.
- Tiếp tục thực hiện cải hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, phối hợp với các địa phương Bình Dương, Đồng Nai, Long An… hoặc nước ngoài để tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư, nhằm thu hút được nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào TP. HCM.
4.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- NHNN Việt Nam Chi nhánh TP. HCM tăng cường quản lý Nhà nước về hoạt động ngân hàng trên địa bàn, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chỉ đạo hoạt động của các NHTM theo đúng định hướng, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, an toàn hệ thống và hiệu quả kinh tế vững chắc.
- Nâng cao vai trò tham mưu cho cấp ủy chính quyền quận, phương trong việc phân tích, dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của TP. HCM, xây dựng chiến lược kế hoạch phát triển hệ thống các TCTD trên địa bàn TP. HCM.
- NHNN cần thực hiện vai trò “cầu nối” giữa địa phương với các NHTM, có định hướng cho hoạt động tín dụng và lộ trình triển khai các dịch vụ Ngân hàng hiện đại trên địa bàn nhằm đáp ứng yêu cầu vốn cho chuyển dịch CCKT, đồng thời động viên hoặc phân công (nhưng không phải là áp đặt) các NHTM cho vay đồng tài trợ đối với những công trình trọng điểm, những mũi nhọn, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo…có nhu vay vốn lớn trên địa bàn TP. HCM.
- NHNN cần tích cực tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền TP. HCM và là đầu mối phối hợp với các cơ quan bảo vệ pháp luật tạo điều kiện giúp các ngân hàng xử lý nhanh tài sản thế chấp thu hồi nợ xấu, tăng thanh khoản, tăng khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế.
- Có biện pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng thông tin dụng ngân hàng, cải thiện tình trạng thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác, giúp các ngân hàng thương mại thực hiện tốt công tác cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro.
Có thể bạn quan tâm!
- Định Hướng Mở Rộng Hoạt Động Tín Dụng Ngân Hàng Đối Với Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
- Giải Pháp Mở Rộng Tín Dụng Ngân Hàng Đối Với Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
- Giải Pháp Tín Dụng Của Các Nhtm Trên Địa Bàn Tp. Hồ Chí Minh Góp Phần Thúc Đẩy Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế
- Tín dụng ngân hàng đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 22
- Xin Anh/chị Vui Lòng Cho Biết Nghề Nghiệp Hiện Tại:
- Tín dụng ngân hàng đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 24
Xem toàn bộ 206 trang tài liệu này.
4.4.3. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành
- Đề nghị Chính phủ các Bộ, Ban ngành Trung ương tăng cường đầu tư, ưu tiên các nguồn vốn từ ODA, chương trình, dự án quốc gia phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi, các công trình phúc lợi công cộng tạo cơ sở vật chất cho phát triển kinh tế cũng như chuyển dịch CCKT TP. HCM.
- Chính phủ chỉ đạo các Bộ ngành sớm có hướng xử lý đối với trường hợp quyền sử dụng đất nông nghiệp thời hạn sử dụng đến hạn, nên có hướng dẫn cấp lại hoặc kéo dài thời gian sử dụng để thuận tiện cho việc vay vốn trung dài hạn đối với khách hàng.
- Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành triển khai các giải pháp, cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, như cơ chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn, hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, thành lập Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh doanh nghiệp nhỏ và vừa qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam để hỗ trợ cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn vay ngân hàng.
- Kiên quyết xử lý việc đầu tư tràn lan không hiệu quả gây lãnh phí thất thoát vốn đầu tư làm kìm hãm tăng trưởng kinh tế.
- Chính phủ chỉ đạo Bộ tài chính có hướng dẫn trao đổi thông tin về tài chính doanh nghiệp giữa các ngành như: Tài chính, Thuế, Hải quan và Ngân hàng. . .để nắm thông tin chính xác trong việc cấp tín dụng.
4.4.4 Giải pháp hỗ trợ
Vốn đầu tư cho CD CCKT TP. HCM, từ nhiều nguồn khác nhau; do vậy để vốn TDNH đầu tư cho CD CCKT TP. HCM có hiệu quả thì cần có sự đầu tư đồng bộ giữa các nguồn vốn và các giải pháp hỗ trợ khác.
4.4.4.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
Vấn đề cán bộ luôn là khâu then chốt, có vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu không có
đội ngũ cán bộ đủ mạnh về nghiệp vụ, trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp thì không thể hoàn thành được mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng đã được vạch ra. Vì vậy, để nâng nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM, các tổ chức tín dụng cần tập trung vào các nội dung:
Một, không ngừng chọn lọc, bổ sung, tăng cường lực lượng cán bộ tín dụng, kể cả cán bộ điều hành và cán bộ tác nghiệp trực tiếp. Nghiên cứu, ban hành quy định cụ thể về tiêu chuẩn cán bộ nói chung, cán bộ tín dụng nói riêng, đảm bảo: có đạo đức nghề nghiệp (trung thực, tự giác, có trách nhiệm với công việc...), thông thạo nghiệp vụ, có hiểu biết về pháp luật và kinh tế thị trường, có tác phong giao dịch tốt...Trên cơ sở đó, tiến hành chọn lọc đội ngũ cán bộ hiện có, chuyển sang bộ phận khác những cán bộ tín dụng không đáp ứng được yêu cầu tiêu chuẩn đã đề ra. Đồng thời, tuyển chọn, bổ sung cán bộ trẻ, có đủ tiêu chuẩn, nâng tỷ trọng cán bộ làm công tác tín dụng trong biên chế của tổ chức tín dụng.
Hai, tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tín dụng một cách toàn diện, liên tục, có hệ thống để không ngừng nâng cao trình độ, nhận thức, năng lực nhằm phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh. Các hình thức đào tạo cán bộ cần có sự nghiên cứu, áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế và bảo đảm hiệu quả: Đào tạo tại chỗ, đào tạo tập trung, đào tạo ngắn ngày, đào tạo tại các trường chuyên ngành...
Ba, bố trí, sắp xếp sử dụng đội ngũ cán bộ tín dụng hợp lý, đúng người, đúng việc, bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, đồng thời tăng cường được khâu quản lý, kiểm tra giám sát, phát huy được tính tự giác, linh hoạt của mỗi cán bộ. Ban hành chế độ giao khoán công việc và các chỉ tiêu tín dụng gắn liền với quyền lợi vật chất. Việc giao khoán phải gắn liền với công tác kiểm tra, kiểm soát, tránh khoán trắng từ đó hạn chế việc chạy theo chỉ tiêu, cho vay kém chất lượng. Gắn liền với giao khoán, phải có hệ thống đánh giá cán bộ một cách chính xác, từ đó có chế độ đãi ngộ thoả đáng.
4.4.4.2 Phát triển thị trường
Một, tổ chức, dự báo thu thập và xử lý thông tin về thị trường, mở rộng thị trường, tích cực củng cố và tạo thêm uy tín, lòng tin thị trường các nước đã có, chủ động tìm kiếm thị trường mới bằng nhiều con đường, nhất là quan tâm sự giúp đỡ của các bộ ngành trung
ương.
Hai, Chú trọng định lượng thị trường, cả thị trường trong nước và thị trường ngoài
nước, thị trường truyền thống và thị trường phi truyền thống. Tăng cường nghiên cứu thị trường, xây dựng chính sách xâm nhập thị trường đối với từng loại sản phẩm, giá cả, kênh phân phối, cách thức phân phối, thông tin quảng cáo,...Thị trường Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có nhu cầu lớn về lương thực, thực phẩm. Thị trường Đồng bằng sông cửu Long tiêu thụ về các sản phẩm phân đạm, nhựa, kim loại, cao su,…Thị trường nước ngoài như Nhật, Mỹ, Trung, các nước Đông âu, khối ASEAN,…là những thị trường tiềm năng có nhu cầu lớn về lương thực, thực phẩm, giầy da,…
Ba, mở rộng thị trường tăng sức mua của dân bằng nhiều giải pháp phù hợp và đồng bộ: Đẩy nhanh sản xuất, phát triển ngành nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập; thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích cầu của Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; mở rộng cho vay trung hạn và dài hạn để phát triển sản xuất, dịch vụ đối với các thành phần kinh tế.
Bốn, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, tìm thị trường mới. Thành lập văn phòng đại diện ở thành phố lớn thuộc địa bàn trọng điểm của cả nước và một số nước có quan hệ ngoại thương để làm đầu mối giao dịch các doanh nghiệp.
Năm, nghiên cứu thị trường, hoạch định một chiến lược xuất khẩu cho mỗi ngành hàng. Nghiên cứu thị trường nước ngoài, giới thiệu sản phẩm, liên doanh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với các nước. Có chính sách cụ thể trong việc tìm kiếm mở rộng thị trường đầu ra cho các sản phẩm công nghiệp và nông nghiệp của thành phố.
4.4.4.3 Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư
Ủy ban nhân dân TP. HCM, các cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra quá trình cải cách hành chính liên quan đến các điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh của khu vực FDI, đơn giản hoá các thủ tục thẩm định và cấp phép đầu tư, công khai hóa và minh bạch hóa cấp phép, giải quyết các thủ tục hành chính; kiên quyết xử lý những trường hợp sách nhiễu, vô trách nhiệm của các cán bộ, cơ quan công quyền.
Thời gian qua, thành phố đã có nhiều chính sách cải thiện môi trường đầu tư như: Sáng kiến về cơ chế “một cửa liên thông” – một mô hình mang tính chất đột phá nhằm
đơn giản hóa thủ tục hành chính cấp phép đầu tư; các chính sách về thuế, đất đai, cải tiến dịch vụ công; thường xuyên tiếp xúc với các nhà đầu tư nước ngoài để lắng nghe ý kiến và trả lời các bức xúc của các nhà đầu tư; tổ chức Hội chợ đầu tư nước ngoài,…
Phát triển mạnh cơ sở hạ tầng hiện đại, thuận tiện cho việc buôn bán và giao lưu quốc tế là yếu tố cực kỳ quan trọng để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy thành phố đẩy mạnh việc cải thiện và nâng cao khả năng hoạt động của hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống giao thông, kho tàng bến bãi. Sự thành công của các nước châu Á như: Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc là xuất phát từ yếu tố này. Bên cạnh việc nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng mềm, Thành phố cần có những giải pháp khả thi trong phát triển hạ tầng viễn thông, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, cụ thể:
Huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình giao thông, cảng, dịch vụ viễn thông, cung cấp điện nước, xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp nhằm tạo quỹ “đất sạch” phục vụ cho việc thu hút và kêu gọi đầu tư vào địa bàn thành phố. Cơ sở hạ tầng thuận tiện, hiện đại, khắc phục tình trạng kẹt xe, đi lại thuận tiện cũng là yếu tố quan trọng cho thu hút FDI.
TP. HCM cần xây dựng kế hoạch và chương trình tổng thể xin hỗ trợ kinh phí từ Chính phủ hoặc thu hút nguồn viện trợ ODA để nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao thông vận tải. Chú trọng quy hoạch phát triển hệ thống kho bãi với số lượng, quy mô và tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng được yêu cầu sản xuất và phân phối của các nhà đầu tư.
Khả năng cung cấp điện nước cho các hoạt động đầu tư là yếu tố quyết định tăng quy mô dự án. Do đó thành phố cần phải ưu tiên đầu tư phát triển điện lực và nhà máy cấp nước sạch.
Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ hiệu quả: Các dịch vụ hỗ trợ cho nhà đầu tư nước ngoài ở thành phố hiện nay còn ở mức thấp và kém hiệu quả. Mặc dù các dịch vụ này đã được cải thiện nhiều, song vẫn còn rất chậm so với các vùng trong khu vực, nhất là trong lĩnh vực năng lượng, giao thông, viễn thông và cơ sở hạ tầng thông tin. Giá hàng hóa dịch vụ, đặc biệt là giá các dịch vụ là chi phí đầu vào của sản xuất như điện, nước, viễn thông, giá thuê mặt bằng,… Cần có những cải thiện tích cực hơn nữa để giảm cước bưu chính viễn thông, tiền thuê đất, tăng thêm các ưu đãi về thuế, tài chính.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Từ những nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng với quá trình CD CCKT và phân tích nhân tố tác động đến TDNH với CD CCKT TP. HCM của luận án, chương 4 của luận án đã:
- Trình bày rõ các định hướng CD CCKT và phát triển kinh tế cũng như nhu cầu vốn cho CD CCKT đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2025 của TP. HCM. Đồng thời trình bày rõ các định hướng mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng trên địa bàn TP. HCM.
- Đề xuất hệ thống giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm thúc đẩy tín dụng đối với CD. CCKT của TP. HCM theo định hướng. Tập trung vào các giải pháp nhằm khơi thông các kênh tín dụng ngân hàng thông qua các TCTD trên địa bàn thành phố.
Bao gồm các giải pháp về huy động vốn tín dụng, mở rộng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, từ giải pháp về cơ chế chính sách, nghiệp vụ, quản lý nghiệp vụ vay vốn, quy trình, phương thức cho vay, ... đến các giải pháp hỗ trợ nhằm thực hiện các giải pháp tín dụng ngân hàng với quá trình CD CCKT của TP. HCM.
Cuối cùng, trên cơ sở các yếu tố tác động đến TDNH với CD CCKT của TP. HCM, luận án đã đưa các giải pháp chủ yếu mở rộng tín dụng ngân hàng nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng phát triển kinh tế TP. HCM. Đồng thời để thực hiện các giải pháp này, Luận án cũng đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước và chính quyền địa phương trong việc tạo môi trường hoạt động tín dụng thuận lợi, cũng như tăng cường khả năng kiểm soát sử dụng tín dụng một cách an toàn, hiệu quả.
Hy vọng rằng, qua kết quả nghiên cứu của tác giả sẽ góp phần mở rộng TDNH nhằm thúc đẩy quá trình CD CCKT TP. HCM trong thời gian tới.
KẾT LUẬN
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các NHTM góp phần chuyển dịch CCKT trên địa bàn TP. HCM từ năm 2012 – 2017, nêu lên những kết quả đạt được, những mâu thuẫn cần được giải quyết nhằm phát huy tối đa vai trò tác động của NHTM đối với chuyển dịch CCKT theo các mục tiêu đã đề ra.
Tín dụng ngân hàng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn là vấn đề quan trọng trong hoạt động đầu tư tín dụng. Thời gian qua tuy các tổ chức tín dụng trên địa TP. HCM thực hiện nhiệm vụ này, đã cố gắng nhiều, nhưng so với yêu cầu cũng còn nhiều hạn chế. Do vậy, tìm giải pháp tín dụng ngân hàng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng lâu dài của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP. HCM. Luận án lựa chọn đề tài nói trên sử dụng các phương pháp nghiên cứu thích hợp đã hoàn thành những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất, hệ thống hoá được các vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các nhân tố tác động, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng với quá trình CD CCKT của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP. HCM; từ đó rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại;
Thứ ba, xác lập mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động TDNH đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM. Qua đó, xác định 6 yếu tố chủ yếu tác động đến TDNH với CD CCKT TP. HCM và giải thích được hơn 70% của tổng thể các yếu tố tác động đến TDNH với CD CCKT. Đồng thời xác định được yếu tố quan trọng nhất tác động đến TDNH với CD CCKT là năng lực hoạt động của các TCTD trên địa bàn;
Những đóng góp mới của luận văn:
- Có cái nhìn tổng quan và làm rõ những vấn đề cơ bản về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và vai trò của hoạt động tín dụng NHTM đối với thúc đẩy chuyển dịch CCKT.
- Đặc biệt là khai thác vai trò hoạt động tín dụng của các NHTM trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để đầu tư thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh theo định hướng.
- Đề xuất nhóm giải pháp tăng cường tài trợ cho vay trung, dài hạn và mở rộng các hình thức cho thuê tài chính đối với các tổ chức, cá nhân... Hoàn thiện quy chế cho vay, quy chế đảm bảo tiền vay…
Cuối cùng, trên cơ sở lý luận và thực trạng và phân tích các yếu tố tác động đến mở rộng TDNH với CD CCKT TP. HCM, luận án đã đưa ra một hệ thống các giải pháp chủ yếu mở rộng tín dụng ngân hàng nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng phát triển kinh tế TP. HCM. Để các giải pháp này có tính khả thi, luận án đề xuất, kiến nghị với với Nhà nước, với cấp trên, các ngành chức năng trên địa bàn thành phố.
Hy vọng rằng, qua kết quả nghiên cứu của tác giả sẽ góp phần mở rộng TDNH nhằm thúc đẩy quá trình CD CCKT TP. HCM trong thời gian tới.
Mặc dù đã hết sức cố gắng và được sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS., TS. Ngô hướng, cùng sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và những đồng nghiệp của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, Cán bộ ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh TP. HCM, song chắc chắn còn những hạn chế nhất định, rất mong nhận được sự đóng góp của Hội đồng Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.