Tổng Quan Về Tỉnh Phú Yên 1.2.1.điều Kiện Tự Nhiên


nghỉ dưỡng. Doanh thu dịch vụ du lịch hàng năm đạt xấp xỉ 200 tỷ đồng, cở sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch phát triển nhanh chóng. Xác định môi trường đóng vai trò quyết định trong việc phát triển du lịch bền vững, từ nhiều năm nay UBND thị xã Cửa Lò đã đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân không đổ rác, phế thải bừa bãi; thành lập tổ thu gom rác tại cụm dân cư. Thực hiện tốt công tác tổng vệ sinh môi trường đảm bảo không để rác tồn đọng trên các trục đường, khu dân cư, khu vực công cộng và dọc bãi biển. Đến nay, 100% ki­ốt kinh doanh đều được trang bị thùng chứa rác, các chủ hộ kinh doanh thực hiện nghiêm túc quy định của chính quyền, tổng vệ sinh thường xuyên trong khu vực kinh doanh. Đặc biệt, từ

mùa hè du lịch 2006, UBND thị xã Cửa Lò đã đưa ra chương trình năm

không gồm: “không nâng ép giá; không đeo bám, chèo kéo khách; không bán hàng rong; không làm tổn hại đến cảnh quan, môi trường; không làm mất an ninh, trật tự”. UBND thị xã đã giao cho công ty môi trường đô thị thực hiện thu gom rác và công ty này đã đầu tư 50 xe gom rác, 1 máy cào sàng rác và 200 thùng đựng rác công cộng các loại được bố trí trên các trục đường,

bãi tắm. Nếu tiếp tục thực hiện tốt những biện pháp về

bảo vệ

môi

trường trên đây, chắc chắn Cửa Lò sẽ bền vững (2)

trở thành đô thị du lịch phát triển


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.


(1) Đặng Thị Minh Lý, Trần Thị Thanh Bình, Phan Thị Thúy (1998), Báo cáo bàn về vấn đề môi trường trong hoạt động du lịch Sầm Sơn, Đại Học KHXHNV Hà Nội.

Thực trạng và giải pháp khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch tỉnh Phú Yên - 3

(2) Trần Đình Hà (2007), Cửa Lò – Vấn đề bảo vệ môi trường trong du lịch, Tạp chí du lịch Việt Nam, số 4, trang 21­ 23.

1.2.Tổng quan về tỉnh Phú Yên 1.2.1.Điều kiện tự nhiên


 Vị trí địa lý

Phú Yên là một tỉnh ven biển thuộc vùng duyên hải Nan Trung Bộ, có

diện tićh tự nhiên 5.045 km2, cótoạ độ đia lýtừ12o39'10" đêń 13o45'20" vĩ

độ băć

và108o39'45" đêń

109o29'20" kinh độ đông. Phiá

bắc giaṕ

tinh Biǹ h

Đinh, phiá

nam giaṕ

tinh Khań h Hoa,̀ phiá

tây giáp hai tinh Gia Lai vàĐắk

Lăḱ , phiá đông giaṕ biên̉ Đông.

Phú Yên bao gồm 1 thành phố tỉnh lỵ, 1 thị xã và 7 huyện: thành phố

Tuy Hòa, Thị xã Sông Cầu và các huyện Phú Hòa, Tuy An, Đồng Xuân,

Đông Hòa, Tây Hòa, Sơn Hòa, Sông Hinh.

 Địa hình

Nhưñ g hoạt động đia chất cua Traí đất trong nhiều thời kỳđãkiến tạo cho PhúYên đầy đủ các dạng đia hiǹ h: nuí, đồi, cao nguyên, đồng bằng và biển khơi.

Địa hiǹ h PhúYên thấp từtây sang đông. Phiá tây làsươǹ đông của

dãy Trường Sơn Nam. Ở khu vực naỳ , đia hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn.

Phiá

đông làđồi nuí xen kẽđồng bằng, thinh thoảng làcać

daỹ

nuí đáchạy

sát ra biển, chia cắt đồng bằng ven biển thành những đồng bằng nho.

 Khí hậu

Khí hậu nóng

ẩm, nhiệt đới gió mùa, chịu

ảnh hưởng của khí hậu

đại dương tổng số giờ nắng trung bình từ 2.300 ­ 2.500 giờ/năm. Nhiệt độ trung bình năm dao động trong khoảng từ 24,10C ­ 26,60C độ ẩm trung bình năm khoảng 80 ­ 82%. Lượng mưa trung bình năm 1700 mm, lương mưa phân bốkhông đều: tập trung nhiều nhất ở vuǹ g nuí Chư Mu, Đèo Cả (trung biǹ h trên 2.000 mm/năm); it́ nhất làthung luñ g sông Ba, sông KỳLộ, sông

Krông Pa (trung biǹ h 1.200 mm/năm). Tinh PhúYên không cómuà đông


lạnh, khíhậu phân thaǹ h hai muà

rõrệt: muà

khô từ tháng 1 đến tháng 8 và

muà mưa lũtừ tháng 9 đến tháng 12

 Thủy văn, sông ngòi

PhúYên cókhoảng 50 con sông, suối chiń h. Lơń


nhất làsông Ba (coǹ

cótên gọi sông ĐàRằng), chiều dài 360 km, phần chảy qua tinh daì 90 km băt́ nguồn từdãy núi Ngọc Rô (1.500m) thuộc đia phận Kon Tum; tiếp theo là

sông KỳLộ, chiều dài 120 km, đoạn chảy qua tinh daì 76 km; ngoaì ra coǹ có

sông Hinh, sông CàLuí, sông Bàn Thạch, sông Cầu, sông Krông Năng, sông Con, sông Đôǹ g Bò, sông Thá, sông TràBương, sông Cô,...

1.2.2.Điều kiện dân cư, kinh tế ­ xã hội

 Dân cư

Dân số Phú Yên là 861.993 người (điều tra dân số 1/4/2009) trong đó

thành thị 20%, nông thôn 80%, lực lượng lao động chiếm 71,5% dân số.

Phú Yên có gần 30 dân tộc sống chung với nhau. Chăm, Êđê, Ba Na, Hrê,

Hoa, Mnông, Raglai là những tộc người đã sống lâu đời trên đất Phú Yên. Sau ngày miền Nam được giải phóng, sau khi thành lập huyện Sông Hinh

(1986) có những dân tộc từ

miền núi

phía Bắc

di cư

vào vùng đất Sông

Hinh như Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu, ...

 Kinh tế ­ xã hội

+ Về công nghiệp

Phú Yên trước đây được cả nước biết đến chỉ là vựa lúa của Miền Trung cùng môt vài cơ sở công nghiệp nhỏ bé. Ngày nay, cả nước biết đến

Phú Yên với nhiều cơ sở công nghiệp đã và đang phát triển như: Khu công

nghiệp Hòa Hiệp 1, An Phú 1 và Đông Bắc Sông Cầu với tổng diện tích 282 ha đã cơ bản hoàn thành các hạn mục đầu tư cơ sở hạ tầng và đáp ứng


được nhu cầu về mặt bằng cho nhà đầu tư. Do vậy, đã có 70 dự án đăng ký và được


cấp phép đầu tư vào các khu công nghiệp với tổng vốn: 719 tỷ đồng VN và 73 triệu USD, trong đó có 12 dự án 100% vốn đầu tư nước ngoài.

+ Về nông nghiệp

Diện tích gieo trồng cây lương thực hằng năm khoảng 60 ­ 65 nghìn ha, sản lượng đạt khoảng 335 nghìn tấn, trong đó lúa chiếm 91% diện tích và 97% sản lượng. Trong các loại cây công nghiệp ngắn ngày, mía chiếm trên 50% diện tích, năng suất đạt 45tấn/ha/năm, còn lại là các loại cây: mè, đậu, thuốc lá... Trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi chiếm 23,2%. Toàn tỉnh hiện có 2.596 con trâu, 188.269 con bò, 187 nghìn con lợn và 1,92 triệu gia cầm.

+ Về lâm nghiệp

Nhờtriển khai hiệu qua

công tać

giao đất, cho thuê đất, toàn tinh đã

thực hiện giao 222.913 ha, chiếm 44% diện tićh đất lâm nghiệp. Tinh đãthực

hiện câṕ chưń g nhâṇ quyêǹ sử dung đât́ với tổng diêṇ tích 177.323 ha, trong

đó79.729 ha cho 9 đơn vị, tổ chức và97.593 ha cho 14.015 hộ gia đình, cá

nhân. Nhiǹ

chung, công tać

bảo vệ rừng tại PhúYên được quản lýchặt chẽ

hơn so vơí nhưñ g năm trước đây.

+ Về ngư nghiệp

Triển khai thực hiện nghị quyết số05/NQ­TU (khoá


VIII) của Tinh uy

PhúYên vềchương triǹ h phát triển kinh tếbiển theo hướng công nghiệp hóa,

hiện đại hoá, đặc biệt làđẩy mạnh thực hiện các chương triǹ h cụ thê như:

chương triǹ h khai thać

thuy

san

xa bơ,̀ chương triǹ h phat́ triển nuôi trồng

thuỷ sản, chương triǹ h phat́ triển giống thuy san,̉ chương triǹ h chếbiêń và


xuât́ khẩu thuỷ sản, chương triǹ h biển Đông ­ hải đảo,... ngành thuỷ sản Phú

Yên đãtưǹ g bươć khăng̉ đinh vị thếnganh̀ kinh tếmũi nhon, góp phâǹ xoá

đoí, giảm ngheò , đẩy nhanh quátriǹ h chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo giữvưñ g an ninh ­ quốc phòng vùng biển đảo.

 Các ngành tiểu thủ công truyền thống

Làng nghề đan lát Vinh Ba, gốm Hòa Vinh, chổi đót Mỹ Thành, chiếu cói Phú Tân, nước mắm Gành Đỏ, thảm xơ dừa xuất khẩu. Các làng nghề truyền thống này mỗi năm thu hút trên 2.500 hộ tham gia, giải quyết việc làm cho hơn 6.500 lao động

Tiểu kết chương 1


Chương 1 đã trình bày khái quát những vấn đề

thuộc về

cơ sở lí

luận như: một số

khái niệm về

du lịch, tài nguyên du lịch, du lịch bền

vững; cách phân loại, đặc điểm, ý nghĩa, vai trò của tài nguyên du lịch, vấn đề khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch theo hướng bền vững. Bên cạnh đó, chương 1 còn nêu ra một số bài học kinh nghiệm thực tiễn về khai thác

tài nguyên du lịch, mà cụ

thể là ở

Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ

An). Ngoài phần cơ sở lí luận, trong chương này còn nêu khái quát sơ lược tổng quan về tỉnh Phú Yên trên các mặt: điều kiện tự nhiên, điều kiện dân cư, kinh tế ­ xã hội. Tóm lại, tất cả những điều nêu trên là cơ sở kiến thức nền tảng chung để giải quyết những vấn đề được nêu trong chương 2, 3 của khóa luận.


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN


2.1. Hiện trạng tài nguyên du lịch tỉnh Phú Yên

2.1.1. Hiện trạng tài nguyên du lịch tự nhiên

2.1.1.1. Cảnh quan địa hình

 Gành Đá Đĩa

Dọc bờ biển của đất nước Việt Nam có rất nhiều gành đá, song có lẽ độc đáo và hấp dẫn vào bậc nhất phải kể đến gành Đá Đĩa thuộc xã An Ninh Đông, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên; cách thành phố Tuy Hoà khoảng hơn 40km và cách thị trấn Chí Thạnh khoảng 11km về hướng Đông.

Gành Đá Đĩa có chiều rộng khoảng 50 m và trải dài hơn 200 m, là một thắng cảnh thiên tạo hiếm thấy. Đá ở đây được dựng đứng theo từng cột, liền khít nhau, có tiết diện hình lục giác hoặc hình tròn, giống như những cái đĩa xếp chồng lên nhau nên mới có tên gọi là gành Đá Đĩa.

Theo kết quả nghiên cứu địa chất, đá ở gành Đá Đĩa là loại đá bazan được hình thành do hoạt động của núi lửa cách nay hàng triệu năm. Nham


thạch phun ra từ miệng núi lửa gặp nước biển bất ngờ bị đông cứng lại, đồng thời xảy ra hiện tượng ứng lực gây nên sự rạn nứt toàn bộ khối nham

thạch theo mạch dọc, xiên, ngang khiến những cột đá bị khúc.

cắt thành nhiều

Gành Đá Đĩa được Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch công nhận di tích thắng cảnh cấp Quốc gia ngày 23/01/1997.

 Núi Đá Bia

Núi Đá Bia (còn gọi là Thạch Bi Sơn) cao 706 m, sừng sững uy nghi

ở phía Bắc dãy Đèo Cả. Trên đỉnh núi là một khối đá khổng lồ cao 76 m.

Từ xa xưa, Núi Đá Bia được xem là ngọn núi thiêng với tên gọi là

Lingaparvata (có nghĩa là Linga – đấng đại sơn thần, hiện thân của thần Siva trong tín ngưỡng của người Chăm. Đặc biệt là sự kiện năm 1471, Vua Lê Thánh Tông trong hành trình mở mang bờ cõi về phía Nam, khi đến núi này đã cho khắc chữ vào khối đá lớn trên đỉnh núi, từ đó núi có tên là Núi Đá Bia hay Thạch Bi Sơn.

 Núi Chóp Chài

Nằm ở phía Tây Quốc lộ 1A, cách trung thành phố Tuy Hoà 4 km về phía Bắc. Núi Chóp Chài còn có tên là Nựu Sơn cao 391m, nhưng trông thật

đường bệ. Núi

Chóp Chài có những dấu tích huyền thoại như

Trai Thuỷ

tục danh là Hang Dơi, hang này rộng khoảng 5m, chiều sâu hun hút. Trong hang có những tảng đá phẳng lì.

Núi Chóp Chài nằm giữa vùng thiên nhiên tuyệt đẹp, gắn với những giá trị nhân văn, đã đi vào lịch sử ký ức của nhân dân trong vùng, nơi đây có

thể phát triển loại hình du lịch du lịch văn hoá, tham quan, ngắm cảnh lý

tưởng.

 Núi Nhạn


Núi Nhạn là thắng cảnh đã để lại nhiều ấn tượng đối với du khách khi đặt chân đến tỉnh Phú Yên. Núi nhạn nằm bên bờ Bắc sông Đà Rằng,

thuộc địa phận phường 1, thành phố

Tuy Hòa. Đứng ở độ

cao 64 m trên

đỉnh núi Nhạn, du khách có thể ngắm nhìn vẻ đẹp toàn cảnh Tuy Hoà nằm

bên bờ biển Đông và dòng sông Đà Rằng với 4 chiếc cầu đường sắt và

đường bộ chạy song song qua sông. Đây là nơi có thể phát triển loại hình du lịch tham quan, ngắm cảnh thú vị.

2.1.1.2. Tài nguyên biển

 Bãi Bàng – Bãi Gốc

Từ Quốc lộ

1A đi theo đường ô tô liên xã khoảng 10 km về

phía

Đông hoặc theo lộ trình ven biển từ Bãi Ngà (thôn Vũng Rô) khoảng vài

hải lý hoặc đường bộ khoảng vài km du khách sẽ đến Bãi Bàng và Bãi Gốc

­ một thắng cảnh tự nhiên tuyệt đẹp của xã Hoà Tâm. Bãi cát phân bố trên địa hình rộng bằng phẳng, trải dài trên 3 km từ Mũi Lớn ở hướng Nam đến núi Bãi Gốc ở hướng Bắc. Cát ở đây trắng mịn, độ dốc thoai thoải dần ra xa với nước biển luôn trong xanh, sạch và lặng sóng. Ở đây rất tốt cho cho du lịch nghỉ dưỡng và tắm biển.

 Bãi biển Long Thủy

Bãi biển Long Thuỷ thuộc xã An Phú, cách trung tâm thành phố Tuy

Hoà khoảng 12 km về

phía Bắc, gần kề

quốc lộ

1A. Long Thuỷ từ

lâu

được xem là bãi biển đẹp nổi tiếng của Phú Yên. Bờ biển phẳng, cát trắng mịn và sạch. Bên cạnh bãi tắm là rừng dừa xanh mát. Nước biển trong xanh, lặng sóng tạo thành bãi tắm lý tưởng, hấp dẫn khách du lịch gần xa.

Từ đây du khách cũng có thể du thuyền ra thăm các đảo như: Hòn Chùa,

Hòn Than, Hòn Dứa, nơi có sự phát triển khá phong phú của các loài sinh vật biển, thích hợp cho du lịch lặn biển.

Xem tất cả 88 trang.

Ngày đăng: 27/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí