Để có được thông tin hữu ích nhất phục vụ trực tiếp cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình, đầu tiên doanh nghiệp bán lẻ phải khôn khéo tiếp cận người tiêu dùng. Nhờ đó, họ có thể hiểu được nhu cầu đang hiện hữu trên thị trường đồng thời cũng có thể dự báo những nhu cầu chưa xuất hiện nhưng rất có tiềm năng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp bán lẻ cũng cần phải chú trọng nghiên cứu tình hình lao động cũng như thu nhập của đối tượng khách hàng mục tiêu để ra những quyết định phân phối đúng đắn.
Ngoài việc tiếp cận người tiêu dùng, các doanh nghiệp bán lẻ cũng cần liên tục thu thập thông tin về các doanh nghiệp cùng hoạt động trong ngành để có thể nắm được những chiến lược mở rộng mới của đối thủ cạnh tranh, về dịch vụ cũng như chủng loại sản phẩm mà đối thủ của mình đang cung cấp cho khách hàng. Thông qua đó, doanh nghiệp có thể phân tích những điểm mạnh, điểm yếu và có thể tiếp thu những nét tiến bộ từ doanh nghiệp khác hay học tập từ những thất bại trên thị trường.
2.3 Đầu tư vào thiết lập, củng cố thương hiệu riêng, không ngừng mở rộng danh mục sản phẩm với chất lượng đảm bảo, giá cả cạnh tranh
2.3.1 Củng cố thương hiệu
Một thương hiệu mạnh sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, góp phần tạo dựng lợi thế cạnh tranh bền vững trên thị trường và gia tăng giá trị về mặt tài chính cho bản thân doanh nghiệp. Thương hiệu của doanh nghiệp sẽ thể hiện đầy đủ bản sắc của doanh nghiệp, tạo hình ảnh khác biệt của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Thành công trong việc xây dựng thương hiệu là yếu tố quyết định sự thành công của bất cứ doanh nghiệp nào. Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp bán lẻ nói riêng trong thời gian gần đây đã nhận thức rõ hơn về vị trí của thương hiệu trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, đầu tư vào việc xây dựng và quảng bá thương hiệu của họ vẫn còn ở mức khiêm tốn. Vì vậy, trong thời gian tới, các doanh nghiệp bán lẻ cần tăng cường sự hiểu biết về tầm quan trọng của thương
hiệu. Đồng thời, họ cần phải có những chiến lược bảo vệ thương hiệu của mình trong bối cảnh Luật Sở hữu trí tuệ ở Việt Nam vẫn chưa được thực thi đầy đủ và nghiêm khắc.
2.3.2 Mở rộng danh mục hàng hóa, khách hàng mục tiêu
Có thể bạn quan tâm!
- Tác Động Của Việc Gia Nhập Wto Đối Với Hoạt Động Thị Trường Bán Lẻ Cam Kết Của Việt Nam Trong Khuôn Khổ Wto:
- Kinh Tế Tăng Trưởng Nhanh Bậc Nhất Khu Vực Và Trên Thế Giới
- Nhóm Kiến Nghị Nhằm Phát Triển Thị Trường Bán Lẻ Việt Nam
- Thực trạng thị trường bán lẻ Châu Á và những kiến nghị đối với Việt Nam - 12
Xem toàn bộ 103 trang tài liệu này.
Bên cạnh việc đầu tư củng cố phát triển thương hiệu của mình, các doanh nghiệp cũng cần liên tục đổi mới, đa dạng hóa danh mục sản phẩm. Các trung tâm bán lẻ nước ngoài luôn vượt trội về chủng loại hàng hóa rất phong phú, tạo điều kiện cho khách hàng thỏa sức lựa chọn. Doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam phải nghiên cứu thị hiếu khách hàng, đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu xuất hiện trên thị trường bằng việc đem đến những mặt hàng mới nhất, phong phú về mẫu mã, đa dạng về giá cả. Đặc biệt, các doanh nghiệp có thể mở rộng danh mục hàng hóa bằng việc đưa vào giới thiệu nhiều mặt hàng xa xỉ, giá cao, chất lượng thượng hạng đáp ứng nhu cầu của một bộ phận dân cư giàu có ngày càng tăng trong xã hội. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng nên mở rộng đối tượng khách hàng mục tiêu thay vì chỉ tập trung vào một nhóm cụ thể. Các doanh nghiệp nên chú trọng hơn tới tầng lớp khách hàng thanh thiếu niên (độ tuổi dưới 20) vì phân đoạn này hiện đang xuất hiện phong cách tiêu dùng hiện đại, khối lượng tiêu dùng lớn và yêu cầu thường không quá khắt khe.
2.3.3 Chú trọng đầu tư nghiên cứu đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường
Một điểm đáng chú ý là các doanh nghiệp bán lẻ cần nắm rõ tâm lý thích các chương trình khuyến mại, quảng cáo của khách hàng Việt Nam và liên tục đưa ra các chương trình hấp dẫn. Chuỗi siêu thị Big C cứ mỗi 3 tuần lại đưa ra những tờ rơi quảng cáo rầm rộ cho hàng trăm mặt hàng giảm giá trong một thời điểm nhất định. Giá cả của những mặt hàng này thậm chí còn thấp hơn những mặt hàng tương tự bán trong chợ truyền thống. Đây là một ví dụ điển hình mà các doanh nghiệp Việt Nam nên tiếp thu.
2.4 Đào tạo đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, hiệu quả
Một trong những cách tốt nhất để tăng doanh thu từ hoạt động bán lẻ chính là thành công trong việc thiết lập các mối quan hệ bền chặt với khách hàng. Để có thể giữ chân khách hàng, bên cạnh lợi thế cạnh tranh về giá cả và chất lượng, cung cách phục vụ của người bán hàng là yếu tố vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, dịch vụ chăm sóc khách hàng của các doanh nghiệp Việt Nam như đã phân tích ở trên là một cản trở lớn giảm tính cạnh tranh của các doanh nghiệp này trong cuộc đua với các tập đoàn bán lẻ khổng lồ dày dặn kinh nghiệm của thế giới. Chính vì vậy, tìm cách khắc phục điểm yếu này sẽ là chìa khóa giúp các doanh nghiệp Việt Nam cải thiện được vị trí của mình trên thị trường.
Thứ nhất, các doanh nghiệp Việt Nam nên xây dựng các chương trình tuyển dụng lao động một cách khách quan, minh bạch nhằm tìm kiếm những người có năng lực thực sự, phù hợp với văn hóa doanh nghiệp, có tâm huyết với nghề và có thể gắn bó lâu dài.
Thứ hai, do hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có trường đại học hay cao đẳng nào đào tạo chuyên nghiệp về nhân viên bán lẻ hay chăm sóc khách hàng nên sau tuyển dụng, việc cần thiết nhất là phải đầu tư cho quá trình đào tạo đội ngũ nhân viên. Doanh nghiệp có thể mời những chuyên gia bán lẻ trong nước hay nước ngoài thiết kế các khóa học nâng cao kiến thức cơ bản cũng như chuyên sâu cho nhân viên của mình tùy thuộc vào vị trí trong hệ thống bán lẻ. Điều quan trọng đầu tiên là phải hướng những nhân viên này thay đổi thái độ làm việc theo hướng lấy khách hàng làm trung tâm. Những nhân viên có hiểu biết sâu rộng có khả năng giải đáp mọi thắc mắc khách hàng, trợ giúp khách hàng một cách nhiệt tình, niềm nở trong quá trình mua sắm sẽ đóng vai trò trực tiếp khuyến khích nhiều khách hàng tìm đến cửa hàng và mua sắm nhiều hơn.
Thứ ba, vì những nhân viên có kinh nghiệm sẽ trở thành tài sản vô cùng có giá trị đối với bất cứ doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực nên việc giữ chân họ cùng có ý nghĩa rất lớn. Đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay, các công ty luôn tìm cách thu hút những nhân viên có tài bằng những chế độ hết sức hấp dẫn, nhất là các doanh nghiệp nước ngoài. Trước tình hình đó, các doanh nghiệp Việt
Nam cần khôn khéo giữ chân nhân viên lâu năm của mình bằng mức lương, thưởng hấp dẫn và các chương trình đãi ngộ hợp lý.
2.5 Đẩy mạnh đầu tư, áp dụng công nghệ cao để quản lý mọi khâu của hoạt động kinh doanh
Công nghệ có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho bất cứ doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực nào. Đặc biệt trong tình hình cạnh tranh với các tập đoàn bán lẻ khổng lồ đang sử dụng những phần mềm quản lý bán hàng hiện đại nhất thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam cần nhanh chóng đầu tư cải tiến công nghệ. Nhà bán lẻ Việt Nam có thể nghiên cứu tính khả thi của việc áp dụng công nghệ RFID (như đã phân tích ở chương II) để chuyên nghiệp hóa các công đoạn phân phối, quản lý bán hàng và khách hàng. Công nghệ này đã được hầu hết những tập đoàn bán lẻ lớn trên thế giới áp dụng và ngày càng chứng minh tính ưu việt của nó.
Doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam nên đa dạng hóa các kênh bán lẻ của mình và cần đẩy mạnh việc triển khai kênh bán hàng qua mạng. Số người Việt Nam sử dụng Internet hiện đang tăng lên nhanh chóng, nhất là ở các vùng nông thôn. Con số này tính đến thời điểm tháng 12 năm 2009 đã là 22,8 triệu người và được dự tính sẽ lên tới gần 27 triệu trong vòng 2 năm tới (Internet World Stats 2009).
Như vậy tiềm năng để có thể triển khai kênh bán hàng này là rất lớn. Các nhà bán lẻ Việt Nam cần chuẩn bị kiến thức, nguồn tài chính cũng như nhân lực cho mảng kinh doanh này.
Bên cạnh đó, các nhà bán lẻ Việt Nam cần mở rộng việc lắp đặt các máy POS phục vụ khách hàng thanh toán trực tiếp tại quầy thông qua các loại thẻ. Ngoài ra, doanh nghiệp bán lẻ cũng nên chú trọng hợp tác với các ngân hàng để giới thiệu các gói tín dụng khuyến khích mua hàng như mua hàng trả góp, chiết khấu cho chủ thẻ của các ngân hàng liên kết hay tăng cường hệ thống bảo mật khi khách hàng mua sắm qua mạng,...
2.6 Thực hiện các hoạt động liên kết với các doanh nghiệp bán lẻ khác và các nhà sản xuất
Trước cuộc đua ngày càng quyết liệt trên thị trường bán lẻ Việt Nam giữa các doanh nghiệp trong nước và các tập đoàn bán lẻ khổng lồ, doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp rất nhiều thách thức để có thể đứng vững nếu họ không nhận ra được yêu cầu cấp bách là phải thực hiện các hoạt động liên kết, cả chiều ngang và chiều dọc.
- Liên kết theo chiều ngang là liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, trực tiếp cạnh tranh với nhau và chia sẻ cùng dòng sản phẩm trên thị trường. Cụ thể trong ngành bán lẻ liên kết chiều ngang là liên kết giữa các nhà bán lẻ cùng kinh doanh trên một thị trường cụ thể.
- Liên kết theo chiều dọc là liên kết giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng. Liên kết trong chiều dọc trong ngành bán lẻ có thể là giữa một (hay nhiều nhà bán lẻ) với các công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải, kho bãi.
Thực chất, ở hầu hết các nước phát triển, việc liên kết giữa các doanh nghiệp cùng ngành luôn được chủ các doanh nghiệp chú trọng do những ưu thế vượt trội mà nó mang lại. Vì vậy, trong thời gian tới, các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam cần tìm kiếm cơ hội liên kết với nhau để xây dựng những tổ chức vững mạnh có tính cạnh tranh cao. Mỗi doanh nghiệp, tùy thuộc vào thị trường mục tiêu, quy mô doanh nghiệp và chiến lược phát triển trong tương lai có thể lựa chọn cho mình con đường liên kết phù hợp.
Gần đây, có một xu hướng được nhiều chuyên gia kinh tế đề xuất cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Đó là việc thành lập các liên minh mua hàng. Các liên minh này thực tế đã ra đời và khá thành công trên các thị trường bán lẻ của các quốc gia phát triển. Tại đó, các doanh nghiệp bán lẻ lớn thường chiếm lĩnh thị trường nhờ tính kinh tế của quy mô. Do đó, các doanh nghiệp nhỏ, để sống sót trên thị trường cạnh tranh khốc liệt đã liên minh lại với nhau để thành lập các liên minh mua hàng, nhằm
giảm chi phí một cách tối đa. Bên cạnh chức năng cơ bản nhất là cung cấp cho các doanh nghiệp thành viên những thông tin cập nhật về tình hình thị trường, biến động giá cả, những liên minh này cho phép các thành viên tập trung các đơn hàng cùng loại thành một đơn hàng thống nhất với số lượng lớn. Nhờ đó, liên minh có thể được hưởng chiết khấu và kết quả là các doanh nghiệp tham gia có thể tiết kiệm chi phí mua hàng. Bên cạnh đó, những liên minh này có thể đại diện cho các thành viên của mình để tham gia vào các cuộc đàm phán với nhà phân phối hay sản xuất nhằm mục đích đạt được những điều khoản có lợi nhất.
Các tổ chức liên kết giữa các nhà bán lẻ còn có khả năng hỗ trợ thành viên nâng cao kinh nghiệm và kiến thức pháp luật, đặc biệt là khả năng khởi kiện. Trong tình hình đa số các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam còn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc những doanh nghiệp này tập hợp lại thành một tổ chức lớn có thể tăng sức mạnh trong quá trình ký kết các hợp đồng mua bán hàng hóa. Trong trường hợp có tranh chấp xảy ra, nhất là các tranh chấp có yếu tố nước ngoài, các liên kết này hoàn toàn có khả năng thuê những luật sư nhiều kinh nghiệm và có uy tín để bảo vệ quyền lợi tối đa cho các thành viên.
KẾT LUẬN
Có thể thấy rằng, thị trường bán lẻ châu Á đang dần trở thành thị trường hấp dẫn nhất thế giới, là điểm đến số một của các tập đoàn bán lẻ toàn cầu. Trong thời gian tới, khu vực bán lẻ của châu lục này sẽ tiếp tục là một trong những khu vực diễn ra quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ nhất trên thế giới. Bên cạnh sự xuất hiện của các nhà bán lẻ khổng lồ đến từ châu Âu và Bắc Mỹ, châu Á sẽ chứng kiến sự lớn mạnh không ngừng của chính những nhà bán lẻ nội địa. Một số lượng lớn các tập đoàn bán lẻ đến từ châu Á sẽ không ngừng phát triển để cạnh tranh với các tập đoàn Âu Mỹ trên sân nhà đồng thời nhanh chóng vươn ra cả những thị trường khác khắp toàn cầu.
Trong bối cảnh tự do hóa thương mại và hội nhập sâu rộng đang diễn ra trên thế giới và trong khu vực, thị trường bán lẻ Việt Nam dù phát triển muộn hơn song đang tích cực đón nhận và tiếp thu những xu thế chung. Sau khi trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam đang dần từng bước thực hiện quá trình mở cửa thị trường bán lẻ, thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm đưa thị trường phát triển theo hướng hiện đại hóa. Tuy nhiên, trong thời gian tới, thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn tồn tại nhiều vấn đề phải giải quyết dứt điểm. Một trong những nhiệm vụ hàng đầu hiện nay là việc các cơ quan nhà nước phải đẩy nhanh quá trình hoàn thiện định hướng phát triển phù hợp, rõ ràng cho hệ thống bán lẻ hiện đại cùng với việc quy hoạch cụ thể hệ thống truyền thống. Cùng với việc thực hiện những cam kết mở cửa trong khuôn khổ WTO, Đảng và Chính phủ cần nghiên cứu và áp dụng những biện pháp khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước tồn tại và phát triển được trong tình hình mới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A.T.Kearney (2009), 2009 Global Retail Development Index, USA
2. AS Watson Group (2009), A.S Watson Group Announces Acceleration of Global Expansion Plan, truy cập ngày 28/2/2010 từ trang web:
http://www.aswatson.com/eng/news_Nov24_2009.htm
3. Business in Asia (2005), China in Major Change: Opens Retail, Distribution Sectors to Foreign Businesses truy cập ngày 21/3/2010 từ trang web http://www.business-in-asia.com/china_retail.html
4. Ca, Hảo (2009), Sôi sục giá thuê mặt bằng bán lẻ, truy cập ngày 02/03/2010 từ trang web: http://vietnamnet.vn/kinhte/thitruong/200910/Soi-suc-gia-thue- mat-bang-ban-le-873948/.
5. CB Richard Ellis (CBRE) Việt Nam (2008), Thị trường bất động sản bán lẻ Việt Nam, Hà Nội.
6. Dawson, John và các cộng sự (2003), The internalization of retailing in Asia,
RoutledgeCurzon, Japan.
7. Dawson, John và Lee, Jung-Hee (2004), International retailing plans and
strategies in Asia, International Business Press, NY, USA, tr. 1-5 và 121- 132.
8. Deloitte (2010), Global Powers of retailing 2010, London.
9. Dennis, Charles; Fenech, Tino; và Merriless Bill (2004), E-retailing, Routledge Business, USA.
10. Global Agriculture Information Network – GAIN (2010), Vietnam retail food sector 2010, thành phố Hồ Chí Minh, tr. 3-11