Thực trạng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động thuộc khu vực phi chính thức Nghiên cứu trường hợp quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội - 2

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1. Số lượng phỏng vấn người lao động tham gia và không tham gia

HXH tự nguyện tại quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội 73

ảng 2.2. Cơ cấu mẫu khảo sát 75

Bảng 3.1. Số lượng lao động tham gia BHXH tự nguyện 85

Bảng 3.2. Số lượng người lao động tham gia BHXH tự nguyện quận Tây Hồ 89

Bảng 3.3. Mức thu nhập tháng của người lao động khu vực phi chính thức.. 91 Bảng 3.4. Tương quan nhóm tuổi với chi phí cho học tập của con cái của người lao động tham gia BHXH tự nguyện 93

Bảng 3.5. Tương quan nhóm tuổi với chi phí vệ sinh, chất đốt của người lao động tham gia BHXH tự nguyện 94

Bảng 3.6. Thời gian tham gia đóng HXH tự nguyện của người lao động . 105 Bảng 3.7. Tương quan việc làm và thời gian tham gia đóng HXH tự nguyện 106

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.

Bảng 3.8. Mức đóng HXH tự nguyện của người lao động 110

Bảng 3.9. Tiếp cận thông tin về BHXH tự nguyện 113

Thực trạng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động thuộc khu vực phi chính thức Nghiên cứu trường hợp quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội - 2

Bảng 3.10. Đánh giá về mức độ phù hợp của các quy định 116

chính sách BHXH tự nguyện 116

Bảng 4.1. Tương quan giữa trình độ học vấn với dự định tham gia của người lao động 143

Bảng 4.2. Tương quan giữa mức thu nhập với tham gia BHXH 145

Bảng 4.3. Tương quan giữa mức thu nhập hàng tháng với dự định tham gia BHXH tự nguyện của người lao động 148

Bảng 4.4. Hình thức tuyên truyền BHXH tự nguyện 157

Bảng 4.5. Nội dung truyền thông về BHXH tự nguyện 158

DANH MỤC BIỂU


Biểu 3.1. Các khoản chi tiêu của người lao động trong năm 92

Biểu 3.2. Nguồn tích lũy của người lao động 95

Biểu 3.3. Vật dụng sinh hoạt trong các hộ gia đình 97

Biểu 3.4. Mục đích tham gia HXH tự nguyện của Người lao động 101

Biểu 3.5. Đề nghị điều chỉnh, bổ sung chế độ BHXH tự nguyện 117

Biểu 3.6 Giới tính và sự cần thiết bổ sung thêm chế độ cho người lao động118 Biểu 3.7. Trình độ học vấn và sự cần thiết bổ sung thêm chế độ 119

Biểu 3.8. Mức độ hài lòng về các chế độ mà người lao động hoặc người thân trong gia đình được nhận 125

Biểu 3.9. Nguyên nhân người lao động chưa tham gia HXH tự nguyện ... 129 Biểu 3.10. Khả năng tham gia HXH tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức chưa tham gia 131

Biểu 4.1. Nhận diện đối tượng tham gia BHXH tự nguyện 139

Biểu 4.2. Tổng hợp mức độ hiểu biết của người lao động tham gia BHXH tự nguyện về đối tượng tham gia theo quy định pháp luật 140

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong hệ thống ASXH ở nước ta hiện nay, HXH là một trong 4 trụ cột quan trọng, được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Thể hiện cụ thể nhất ở Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương về cải cách chính sách BHXH, nhấn mạnh việc đẩy nhanh quá trình gia tăng số lao động tham gia BHXH trong khu vực phi chính thức. Theo đó, Nghị quyết chỉ rõ “Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 10- NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghiên cứu thiết kế các gói BHXH ngắn hạn với mức đóng, mức hưởng, phương thức giao dịch phù hợp với người lao động trong khu vực phi chính thức ( an chấp hành Trung ương, 2018). Trên thực tế, lĩnh vực ASXH cho người lao động khu vực phi chính thức là một trong những vấn đề được nhiều tác giả là các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách khai thác dưới nhiều chiều cạnh. Lao động thuộc khu vực phi chính thức chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống thị trường lao động. Năm 2016, tổng số lao động phi chính thức ở Việt Nam là hơn 18,01 triệu người, tăng 2,8% so với năm 2015; trong đó, nữ chiếm hơn 7,8 triệu người, tương đương 43,56%. (Tạp chí Tài chính, 2018). Khu vực phi chính thức có những đặc điểm dễ nhận thấy như: lao động có việc làm bấp bênh, thiếu ổn định, không có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thỏa thuận miệng, thu nhập thấp, thời gian làm việc dài, không đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), không chi trả các chế độ phụ cấp và các khoản phúc lợi xã hội khác cho người lao động (Đặng Nguyên Anh, 2016). Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cũng chỉ ra những đặc trưng tương tự. Hu, Y. và F.Stewart (2009) cho rằng, so với lao động khu vực chính thức - những người thường tham gia các hệ thống lương hưu bắt

buộc– lao động khu vực phi chính thức thường không được bảo hiểm đầy đủ bởi các hệ thống hưu trí hiện đại. Lao động phi chính thức cũng có thể đến từ các nhóm có thu nhập và trình độ giáo dục kém hơn (so với lao động khu vực chính thức), kiến thức và sự hiểu biết của họ về hưu trí và các sản phẩm tiết kiệm còn hạn chế, nguồn lực để gửi tiết kiệm dài hạn còn khó khăn. Do đó, việc tiếp cận với hệ thống hưu trí có cấu trúc là một thách thức đối với nhóm đối tượng lao động này (Yu- Wei Hu, Fiona Stewart, 2009).

Chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam được thực hiện năm 2008 với mục tiêu hướng tới đời sống ổn định cho người lao động không nằm trong nhóm tham gia BHXH bắt buộc, tạo sự bình đẳng về BHXH giữa những người lao động làm việc ở các khu vực kinh tế khác nhau. Tham gia BHXH tự nguyện đủ 20 năm và đến tuổi hưu trí người lao động sẽ được nhận chế độ lương hưu hàng tháng và chế độ tử tuất trong trường hợp rủi ro. Như vậy, người lao động sẽ có một điểm tựa an sinh khi không còn khả năng lao động tạo thu nhập. Tuy nhiên, mặc dù số lượng lao động tham gia BHXH tự nguyện tăng hàng năm nhưng tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện vẫn ở mức thấp, chỉ đạt 227.506 lao động năm 2017, tức 0,47% lực lượng lao động trong độ tuổi (Chính phủ, 2018). Đến cuối năm 2019, HXH tự nguyện có 551 nghìn người và cả nước còn khoảng 30 triệu người chưa tham gia HXH [139]. Phần lớn những người tham gia là những người đã có thời gian tham gia BHXH bắt buộc sau khi nghỉ việc chuyển sang đóng HXH tự nguyện để đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, số người tham gia mới, đặc biệt là lao động trẻ chưa nhiều. Độ bao phủ của BHXH tự nguyện không cao trong bối cảnh dân số đang bước vào giai đoạn già hóa có khả năng dẫn đến nhiều hệ lụy liên quan đến ASXH trong tương lai không xa.

Nghiên cứu về BHXH tự nguyện đối với người lao động khu vực phi chính thức trong bối cảnh hiện nay ở nước ta là một trong những vấn đề trọng tâm của ASXH, nhằm tìm ra những giải pháp hiệu quả để thu hút người lao

động tham gia BHXH tự nguyện, góp phần thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.

Chủ đề về ASXH, các vấn đề liên quan đến lao động, việc làm, BHXH của người lao động phi chính thức được giới nghiên cứu quan tâm khá nhiều trong suốt thời gian qua. Có thể kể ra một vài nghiên cứu nổi bật ở Việt Nam như: BHXH và khu vực phi chính thức tại Việt Nam: liệu có thể tiến tới bảo hiểm phổ quát toàn dân của Paulette Castel (2010); Lao động nữ đi làm việc ở khu vực phi chính thức và mức độ tiếp cận ASXH của Hoàng Bá Thịnh (2012), Đề tài: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chính sách khuyến khích tham gia BHXH tự nguyện đối với lao động nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số, nông dân có mức thu nhập từ trung bình trở xuống của Viện Khoa học Lao động Xã hội (2013)... Bên cạnh đó, có rất nhiều nghiên cứu, đề xuất của các cá nhân, đơn vị thực hiện chính sách liên quan đến BHXH tự nguyện cho người lao động như: Một số vấn đề về BHXH tự nguyện của Mạc Tiến Anh (2008); An sinh xã hội khu vực phi chính thức: cần xác định BHXH là lưới quan trọng của Bùi Sỹ Tuấn và Đỗ Minh Hải (2012); Đề xuất hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện của Phạm Đỗ Nhật Tân (2014a); Phát triển BHXH tự nguyện: một số vấn đề cần quan tâm nhìn từ thực tiễn Hà Nội của Nguyễn Thị Phương Mai (2017)... Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu vận dụng các lý thuyết xã hội học trong nghiên cứu về tham gia BHXH tự nguyện của người lao động để lý giải thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động, những cân nhắc, suy tính, lựa chọn của người lao động khi tham gia; những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia. Từ đó hướng tới đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường số lượng người lao động tham gia BHXH tự nguyện, hướng tới tạo dựng sự ổn định xã hội.

Quận Tây Hồ được thành lập năm 1995 trên cơ sở các phường: ưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ của quận a Đình và các xã Tứ Liên, Nhật Tân, Quảng An, Xuân La, Phú Thượng của huyện Từ Liêm. Quá trình đô thị hóa khiến cơ

cấu nghề nghiệp trên địa bàn quận có sự thay đổi, một bộ phận người dân chuyển từ sản xuất nông nghiệp đơn thuần sang dịch vụ thương mại. Người dân được đền bù đất từ trồng lúa, hoa màu chuyển sang làm dịch vụ, một số khác đi làm thuê hoặc tự tạo việc làm duy trì cuộc sống. Quá trình đô thị hóa cũng khiến lượng lao động tự do nhập cư trên địa bàn phường tăng nhanh dẫn đến một bộ phận khá lớn người lao động làm việc trong khu vực phi chính thức. Số lượng người lao động tham gia HXH tự nguyện nhiều hơn so với các quận, huyện khác trên địa bàn thành phố Hà Nội, tuy nhiên vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ so với số lao động trong khu vực phi chính thức trên địa bàn quận. Trong bối cảnh như vậy, việc nghiên cứu sinh tiếp cận nghiên cứu “Thực trạng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động thuộc khu vực phi chính thức tại quận Tây Hồ, Hà Nội “ sẽ cung cấp bức tranh toàn cảnh về việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động thuộc khu vực phi chính thức trên cơ sở mô tả số lượng người lao động tham gia; nhận thức, nhu cầu, nguyện vọng của nhóm người lao động đã tham gia HXH tự nguyện và nhóm chưa tham gia, đồng thời xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động dưới góc độ xã hội học. Kết quả nghiên cứu cũng đề xuất các khuyến nghị nhằm gia tăng tỷ lệ tham gia

HXH tự nguyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

2.1. Ý nghĩa khoa học

Luận án góp phần hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH, BHXH tự nguyện. Luận án sử dụng một số quan điểm và lý thuyết xã hội học như lý thuyết về sự lựa chọn duy lý, lý thuyết về sự tham gia, lý thuyết cơ cấu chức năng, với cách tiếp cận ASXH để luận giải vấn đề nghiên cứu; Qua đó khẳng định thêm vai trò của các lý thuyết xã hội học trong việc phân tích nhu cầu của người lao động khu vực phi chính thức tham gia HXH tự nguyện, lựa chọn tham gia hay không tham gia HXH tự nguyện trên cơ sở các quy định và quyền lợi được hưởng

2.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận án cung cấp thông tin trên nhiều khía cạnh về thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động qua các kết quả phân tích, khái quát, lý giải bằng chứng thực tế xác thực; các phát hiện, kết luận và khuyến nghị là cơ sở để triển khai các nghiên cứu tiếp theo. Đồng thời, dựa trên kết quả nghiên cứu, Luận án góp phần giúp những người thực thi chính sách BHXH nắm bắt được thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động thuộc khu vực phi chính thức tại địa bàn quận Tây Hồ, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện và các giải pháp khả thi nhằm tăng cường người lao động tham gia BHXH tự nguyện trên cả nước nói chung và trên địa bàn quận Tây Hồ nói riêng. Kết quả nghiên cứu có thể đóng góp các gợi ý hàm ý chính sách và thực tiễn cho các nhà hoạch định chính sách ASXH, quản lý đô hị, cũng như cho các nghiên cứu khoa học XHH về ASXH.

3. Mục đ ch và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận án tập trung tìm hiểu thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động thuộc khu vực phi chính thức và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tham gia BHXH tự nguyện của người lao động. Trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất khuyến nghị nhằm gia tăng tỷ tệ tham gia BHXH tự nguyện đối với người lao động.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn về tham gia BHXH tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức, trên cơ sở đó làm rõ hệ thống khái niệm công cụ: ASXH, BHXH, BHXH tự nguyện, khu vực phi chính thức, việc làm phi chính thức, lao động khu vực phi chính thức; đồng thời lựa chọn các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu: lý thuyết lựa chọn hợp lý, lý thuyết sự tham gia và lý thuyết cấu trúc chức năng.

Nhận diện thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động thuộc

khu vực phi chính thức hiện nay trên cơ sở mô tả số lượng người tham gia; mức đóng, phương thức, thời gian đóng; những đánh giá của người lao động tham gia BHXH tự nguyện về chế độ, chính sách; nhu cầu, nguyện vọng của nhóm người lao động đã tham gia HXH tự nguyện và nhóm chưa tham gia HXH tự nguyện.

Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức bao gồm: yếu tố tâm lý, nhận thức, yếu tố nhân khẩu học của người lao động; chế độ, chính sách và công tác truyền thông về BHXH tự nguyện.

Đưa ra một số khuyến nghị về giải pháp góp phần tăng cường sự tham gia của người lao động khu vực phi chính thức trong lĩnh vực BHXH tự nguyện.

4. Đối tư ng, khách thể và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động thuộc khu vực phi chính thức.

4.2. Khách thể nghiên cứu Gồm các nhóm:

+ Người lao động khu vực phi chính thức trong độ tuổi lao động tham gia BHXH tự nguyện

+ Người lao động khu vực phi chính thức chưa tham gia BHXH tự nguyện

+ Đại diện lãnh đạo các phường trên địa bàn quận

+ Cán bộ phụ trách thu BHXH tự nguyện tại các phường

4.3 . Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi thời gian: Năm 2018-2020.

Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại 8/8 phường thuộc quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

Phạm vi nội dung:

- Tìm hiểu sự tham gia của người lao động khu vực phi chính thức

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 31/05/2023