14/9/2016 về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với công ty nông, lâm nghiệp. Tại Chương 1, Điều 1 Quan điểm chỉ đạo phát triển rừng: (1) Nhà nước khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng và chế biến lâm sản theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. (2) Rừng sản xuất là rừng đa mục tiêu, trồng rừng sản xuất nhằm tăng thu nhập cho người làm nghề rừng và góp phần bảo vệ môi trường, sinh thái. (3) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đầu tư và hưởng lợi trực tiếp từ việc trồng rừng, khai thác và chế biến gỗ, lâm sản; Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí ban đầu nhằm khuyến khích phát triển rừng, đồng thời để chi trả một phần giá tri môi trường do rừng trồng mang lại và bù đắp lợi nhuận thấp do tính đặc thù của nghề rừng. (4) Phát triển rừng sản xuất phải gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm lâm sản; đảm bảo nghề rừng ổn định, bền vững. (5) Ưu tiên hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất, tạo động lực thúc đẩy phát triển lâm nghiệp ở các xã đặc biệt khó khăn. Trong đó đặc biệt ưu tiên hỗ trợ trồng rừng sản xuất, chế biến gỗ ở các tỉnh miền núi [7, tr.65]. Điều 5, Nghị định 75/2015/NĐ-CP về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020. Quy định về hỗ trợ rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ: (1) Diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch phát triển rừng sản xuất đã giao ổn định, lâu dài cho hộ gia đình được hỗ trợ một lần cho chu kì đầu tiên để trồng rừng sản xuất bằng loài cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ. (2) Mức hỗ trợ từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng/ha để mua cây giống, phân bón và một phần chi phí nhân công bằng tiền đối với trồng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ tùy theo chu kỳ kinh doanh của cây trồng theo thiết kế dự toán [10, tr66].
Trên cơ sở lý luận về chính sách bảo vệ và phát triển rừng để triển khai thực hiện ở thực tiễn góp phần hoàn thiện khung pháp lý hướng dẫn cho cộng đồng quản lý, bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên rừng ở Việt Nam trong khuôn khổ của Luật Lâm nghiệp 2017.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện chính sách phát triển rừng sản trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất có hiệu quả hơn nhằm tăng cường thực hiện tốt các chính sách phát triển rừng sản xuất tại địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng;
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách chính sách phát triển rừng sản xuất tại huyện Hà Quảng trong thời gian 2017-2020.
- Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng nhằm tăng cường thực hiện tốt các chính sách phát triển rừng sản xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Có thể bạn quan tâm!
- Thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng - 1
- Kinh Nghiệm Một Số Địa Phương Thực Hiện Chính Sách Phát Triển Rừng Sản Xuất
- Thực Tiễn Triển Khai Thực Hiện Các Chính Sách Phát Triển Rừng Sản Xuất Trên Địa Bàn Các Xã, Thị Trấn Của Huyện Hà Quảng, Tỉnh Cao Bằng
- Duy Trì Thực Hiện Chính Sách Phát Triển Rừng Sản Xuất
Xem toàn bộ 74 trang tài liệu này.
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại huyện Hà Quảng của tỉnh Cao Bằng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
4.3 Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2017 đến năm 2020
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
* Phương pháp thống kê - phân tích
Thu thập tài liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các tài liệu, báo cáo đã ban hành và công khai trên Cổng thông tin điện tử huyện Hà Quảng; các báo cáo Hội thảo của ngành kiểm lâm.
* Phương pháp Điều tra, khảo sát – So sánh, tổng hợp
- Điều tra, khảo sát các xã trồng rừng theo dự án trồng rừng từ ngân sách Nhà nước.
- Phương pháp phân tích: Phân tích các báo cáo liên quan đến tình hình thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất của huyện Hà Quảng.
- Phương pháp so sánh: Sử dụng so sánh để đối chiếu giữa các kỳ và năm thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại các xã thụ hưởng chính sách của huyện Hà Quảng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa và làm rò các khái niệm, các vấn đề lý luận cơ bản liên quan thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại các xã của huyện Hà Quảng; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại các xã thực hiện trồng rừng.
Về thực tiễn: Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế về thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại các xã của huyện Hà quảng, tỉnh Cao Bằng, Luận văn nêu lên thực trạng thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại các xã của huyện Hà Quảng; một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất trong những năm tới. Đây là những tư liệu kinh nghiệm cho các nhà quản lý ở các cơ quan hành chính nhà nước, địa phương tham khảo trong việc thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất của đơn vị, địa phương mình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
Chương 3: Giải pháp thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT
1.1. Các khái niệm về rừng sản xuất, chính sách phát triển rừng sản xuất và thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất
- Rừng sản xuất: (Theo Điều 5 của Luật Lâm nghiệp năm 2017): Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, rừng sản xuất được phân loại theo các đối tượng sau:
+ Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái tự nhiên; căn cứ vào trữ lượng bình quân trên hecta rừng tự nhiên được phân loại thành: rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo, rừng nghèo kiệt và rừng chưa có trữ lượng.
+ Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư (vốn tự có, vốn vay, vốn liên doanh, liên kết không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) hoặc có hỗ trợ của nhà nước và các nguồn vốn khác [3, tr65]..
- Chính sách phát triển rừng sản xuất: Là các Nghị định, Thông tư, Quyết định, Hướng dẫn của Nhà nước ban hành để hỗ trợ, đầu tư cho việc phát triển rừng sản xuất bằng kinh phí, kỹ thuật, chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực.....khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phát triển rừng sản xuất gắn liền, đồng bộ với chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Quyết định số 886/QĐ - TTg, ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 – 2020 là chính sách nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị của từng loại rừng, tăng giá trị rừng sản xuất trên đơn vị diện tích, góp phần đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ
môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân làm nghề rừng, gắn với tiến trình xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội [8, tr65].
- Thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất: Là quá trình triển khai, hiện thực hóa các chính sách về hỗ trợ phát triển rừng sản xuất đến đối tượng, địa bàn thụ hưởng chính sách; vận dụng những giải pháp định trước để đạt được các mục tiêu chính sách. Các cơ quan quản lý Nhà nước triển khai các hoạt động, phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc và hiệu quả chính sách cùng các biện pháp tổ chức thực thi để chính sách phát triển rừng sản xuất phát huy tác dụng trong cuộc sống.
1.2. Nội dung phát triển rừng sản xuất thực hiện trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
Trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng đang tiếp tục thực hiện Hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020: Rà soát diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch phát triển rừng sản xuất đã giao ổn định, lâu dài cho hộ gia đình được hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu tiên để trồng rừng sản xuất bằng loài cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ.. Mức hỗ trợ từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng/ha để mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công bằng tiền đối với trồng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ tùy theo chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng theo thiết kế - dự toán [10, tr.66].
Quyết định số 886/QĐ - TTg, ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 – 2020: trong phần Nội dung đầu tư có nêu đến: Đầu tư phát triển và nâng cao năng suất, chất lượng rừng: Phát triển giống cây lâm nghiệp, trồng rừng sản xuất; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ. Hỗ trợ xây dựng đường lâm nghiệp cho các địa phương có vùng
nguyên liệu tập trung, những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ chế biến gỗ rừng trồng. Hỗ trợ nâng cao năng lực, nhận thức về quản lý rừng bền vững và các chứng chỉ quản lý rừng bền vững [8, tr. 65].
1.3. Các bước tổ chức thực thi chính sách phát triển rừng sản xuất
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất: những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách như ngành kiểm lâm, Ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng tài nguyên môi trường, Phòng dân tộc, Ủy ban nhân các xã, thị trấn; số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi; cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi. Các cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ; các nguồn lực tài chính, các vật tư văn phòng phẩm. Dự kiến thời gian duy trì chính sách; các bước tổ chức triển khai. Dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra giám sát. Nội quy, quy chế về tổ chức điều hành. Dự kiến kế hoạch thực thi ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem xét thông qua .
- Bước 2: Phổ biến tuyên truyền chính sách phát triển rừng sản xuất: Đây là hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách phát triển rừng sản xuất; Việc làm này cần được tăng cường đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, về trang thiết bị kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động. Tuyên truyền, vận động thực thi chính sách được thực hiện thường xuyên, liên tục; phổ biến tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp với người nghe, nhất các hộ dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số .
- Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất: Muốn tổ chức thực thi chính sách phát triển rừng sản xuất có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách.
- Bước 4: Duy trì chính sách: Muốn chính sách phát triển rừng sản xuất được duy trì thì phải có sự đồng tâm, hợp lực của cả người tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại. Trong một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi
ích chung của xã hội, các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách. Đối với người chấp hành có trách nhiệm tham gia thực hiện theo yêu cầu của Nhà nước và vận động lẫn nhau tích cực chấp hành chính sách Nhà nướ.
- Bước 5: Điều chỉnh chính sách phát triển rừng sản xuất: Được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế.
- Bước 6 : Theo dòi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất: Thực thi chính sách diễn ra trên địa bàn rộng do nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia; các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường ở các vùng địa phương không giống nhau, cũng như trình độ, năng lực tổ chức điều hành của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước không đồng đều, do vậy các cơ quan nhà nước phải tiến hành theo dòi, kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách.
- Bước 8: Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm: Tổ chức thực thi chính sách được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong quá trình đó có thể tiến hành đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực thi chính sách.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất
1.4.1. Môi trường thực hiện chính sách
Là các yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường tự nhiên và quốc tế. Các hoạt động này diễn ra theo quy luật trong những điều kiện cụ thể nên nó độc lập với quá trình thực thi chính sách.
1.4.2. Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách
Thể hiện sự thống nhất hay không về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách.
1.4.3. Tiềm lực của đối tượng chính sách
Là thực lực và tiềm năng của người dân có được thể hiện ở các phương diện: chính trị, kinh tế, xã hội, về quy mô và trình độ.
1.4.4. Đặc tính của đối tượng chính sách
Là những tính chất đặc trưng mà các đối tượng có được từ bản chất cố hữu hoặc do môi trường sống tạo nên qua quá trình vận động mang tính lịch sử. Những đặc tính này thường liên quan đến tính tự giác, tính kỷ luật, tính sáng tạo, lòng quyết tâm, tính truyền thống.
1.4.5. Năng lực thực thi chính sách của cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nhà nước
Là yếu tố chủ quan có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách; là thước đo phản ánh về đạo đức công vụ, năng lực thiết kế tổ chức, năng lực thực tế, năng lực phân tích, dự báo có thể chủ động ứng phó được với những tình huống phát sinh tương lai.
1.4.6. Điều kiện tài chính, vật chất cần cho quá trình thực thi chính sách
Là yếu tố quan trọng để cùng nhân sự và các yếu tố khác thực hiện thắng lợi chính sách. Điều kiện vật chất bao gồm: trang thiết bị kỹ thuật, các phương tiện và nguồn tài chính cần triển khai thực hiện chính sách.
1.4.7. Sự đồng tình ủng hộ của dân chúng
Là nhân tố có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của một chính sách. Các đối tượng thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất phải đồng thuận, cam kết thực hiện theo đúng hướng dẫn và theo quy định của Pháp luât.
1. 5. Các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách phát triển rừng sản xuất
- Cần dựa vào phương án quán lý rừng sản xuất của địa phương.
- Dựa vào các chính sách, dự án bảo vệ và phát triển rừng của chính quyền địa phương và cơ chế của tỉnh.
- Chủ rừng đầu tư hoặc liên doanh liên kết để thực hiện các dự án, tổ chức ản xuất phát triển rừng trên diện tích đất rừng sản xuất được Nhà nước giao, cho thuê theo quy định của Pháp luật. Trên địa bàn huyện Hà Quảng đang áp dụng thực hiện phát triển rừng sản xuất phân theo lập địa; đối với tiểu vùng thấp phát triển rừng sản xuất trên khu đất đồi; tiểu vùng cao phát triển rừng sản xuất trên đất xen kẽ núi đá.