- Điều chỉnh chế độ hàn cho phù hợp
5.4.2. Mối hàn bị lòm
a) Nguyên nhân
- Do lực ép quá lớn
- Dòng hàn cao quá
b) Cách khắc phục
- Điều chỉnh lực ép cho đúng
- Điều chỉnh dòng điện hàn cho đúng
6. An toàn lao động và vệ sinh xưởng thực tập
6.1. An toàn lao động
- Luôn mang mặc trang bị bảo hộ lao động đầy đủ theo qui định,
- Mặc quần áo bảo hộ, đi giày bảo hộ có đầu bịt sắt,
- Đeo găng tay da, đeo kính bảo hộ (kính trắng), mặt nạ hàn.
- Khi thực hiện các quá trình cắt cần đeo kính bảo hộ lọc sáng (kính sẫm) với độ tối phù hợp.
- Đeo nút bịt tai để giảm tác hại của tiếng ồn,
- Chỉ được vận hành, sử dụng các thiết bị, dụng cụ… trong xưởng khi được giáo viên phụ trách hướng dẫn kỹ lưỡng và cho phép vận hành.
- Trong quá trình vận hành, sử dụng máy móc, thiết bị… nếu xảy ra bất kỳ sự cố cần phải cắt nguồn điện vào máy và thông báo ngay cho giáo viên phụ trách để xử lý. Tuyệt đối không được tự ý sửa chữa.
6.2. Vệ sinh phân xưởng
- Sau mỗi ca thực tập phải sắp xếp các trang thiết bị-máy móc, dụng cụ gọn , ngăn nắp đúng nơi qui định.
- Quét dọn xưởng thực tập sạch sẽ
6.3. Bảo trì, bảo dưỡng máy hàn
- Để máy hàn hoạt động tốt, cần phải bảo dưỡng máy theo định kỳ:
- Đặt máy ở nơi khô thoáng, sạch sẽ. Hàng ngày, sau khi kết thúc công việc cần lau chùi bụi bẩn trên thân máy
- Hàng tháng hoặc 3 tháng một lần: Kiểm tra, thay thế các nhãn bị hỏng trên thân máy (nhãn cảnh báo, nhãn thông số máy…). Chú ý: không được xé bỏ hoặc sơn phủ lên các nhãn này. Kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế kìm hàn, kẹp mát hoặc dây cáp hàn bị hỏng, đầu cốt nối giữa máy hàn với dây cáp hàn. Thổi/hút bụi bẩn trong và ngoài máy
Bài 03: HÀN TỰ ĐỘNG DƯỚI LỚP THUỐC
1. Mục tiêu
- Trình bày nguyên lý hoạt động của máy hàn tự động dưới lớp thuốc.
- Kết nối, vận hành thành thạo, an toàn đúng quy trình máy hàn tự động dưới lớp thuốc.
- Thực hiện các mối hàn chắc, sản phẩm hàn không cong vênh, biến dạng.
- Thực hiện tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng. Đảm bảo an toàn cho người, thiết bị.
2. Điều kiện thực hiện 2.1.Thiết bị dụng cụ
- Bộ thiết bị hàn tự động dưới lớp thuốc
- Bộ dụng cụ hàn
- Bộ bảo hộ lao động
- Dụng cụ đo kiểm tra kích thước mối hàn
2.2. Vật liệu
- Thép tấm có kích thước (1000x200x10)
2.3. Các điều kiện khác
Giáo trình kỹ thuật hàn, tài liệu tham khảo, máy chiếu đa năng, dụng cụ, trang bị bảo hộ lao động
3. Nội dung
3.1. Nguyên lý hoạt động
3.1.1. Sơ đồ cấu tạo
Hình 3.1: Panel điều khiển HDC 1500
1. Điều chỉnh tốc độ dây khi gây hồ quang
2. Điều chỉnh thời gian ra thuốc trước khi gây hồ quang 0 ÷ 10s
3. Điều chỉnh tốc độ dây khi mồi hồ quang
4. Đặt chế độ Crater/Burnback (điện áp cháy ngược)
5. Tốc độ lấp rãnh hồ quang
6. Thời gian lấp rãnh hồ quang 0 ÷ 5s
7. Thời gian cháy ngược 0 ÷ 5s
8. Công tắc chuyển CC/CV
9. Thời gian thuốc ra sau khi ngắt hồ quang 0 ÷ 10s
10. Vôn kế
11. Công tắc nguồn (Remove)
12. Nút điều chỉnh điện áp
13. Nút khởi động
14. Nút dừng
15. Ampe kế
16. Điều chỉnh tốc độ ra dây (cường độ dòng điện)
17. Đèn báo nguồn
18. Công tắc thử dây đi lên
19. Công tắc thử dây đi xuống
Hình 3.2: Xe hàn
1. Panel điều khiển chế độ hàn
2. Bộ phận điều khiển tốc độ hàn
3. Giá đỡ dây hàn
4. Phiễu chứa thuốc hàn
5. Ống dẫn thuốc
3.1.2. Nguyên lý hoạt động
6. Đầu hàn
7. Cơ cấu đẩy dây hàn
8. Hệ thống nâng hạ đầu hàn
9. Xe tự hành
Dưới tác dụng nhiệt của hồ quang, mép hàn, dây hàn và một phần thuốc hàn sát hồ quang bị nóng chảy tạo thành vũng hàn. Dây hàn được đẩy vào vũng hàn bằng một cơ cấu đặc biệt với tốc độ phù hợp với tốc độ chảy của nó.
Theo độ chuyển dịch của nguồn nhiệt (hồ quang) mà kim loại vũng hàn sẽ nguội và kết tinh tạo thành mối hàn. Trên mặt vũng hàn và phần mối hàn đông đặc
hình thành một lớp xỉ có tác dụng tham gia vào các quá trình luyện kim khi hàn, bảo vệ và giữ nhiệt cho mối hàn, và sẽ tách khỏi mối hàn sau khi hàn. Phần thuốc hàn chưa bị nóng chảy có thể sử dụng lại.
3.2. Quy trình vận hành
3.2.1. Chuẩn bị trước khi hàn
- Kết nối thiết bị
- Lắp dây hàn
- Đổ thuốc hàn vào thùng chứa
- Chuẩn bị phôi hàn theo yêu cầu lắp ghép.
- Gá kẹp vật hàn
3.2.2. Chọn chế độ hàn
- Chọn cường độ dòng điện hàn
- Chọn điện áp hàn
- Chọn tốc độ đẩy dây khi gây hồ quang
- Chọn thời gian lấp rãnh hồ quang
- Chọn điện áp lấp rãnh hồ quang
- Chọn thời gian thuốc ra trước, ra sau khi hàn
- Chọn tốc độ di chuyển của xe hàn
- Chọn các thông số phụ trợ khác
3.2.3. Các buớc tiến hành
1. Khởi động thiết bị gây hồ quang
- Bật công tắc khởi động thiết bị biến áp
- Điều chỉnh để đầu hàn vào vị trí cần hàn
- Có thể chạy thử xe hàn trên chiều dài mối hàn bằng cách chuyển công tắc cho xe chạy tự động sang chế độ chạy bằng tay.
- Di chuyển mỏ hàn về vị trí đầu đường hàn. Bật công tắc mở thuốc hàn bao phủ kín khu vực đầu đường hàn.
- Bật công tắc tại hộp điều khiển của xe hàn, ấn nút khởi động (start) khi đó dây hàn sẽ phóng xuyên qua lớp thuốc bảo vệ xuống bề mặt vật hàn và hình thành hồ quang. Khi hồ quang được hình thành ta gạt công tắc cho xe hàn chạy tự động dọc trục mối hàn. Trong quá trình hàn ta có thể kiểm tra chất lượng mối hàn tại những vị trí mà xỉ dễ bong để điều chỉnh chế độ hàn nếu cần.
2. Kết thúc hồ quang dừng quá trình hàn
- Khi hàn đến giữa tấm mã công nghệ ở cuối thì nhấn công tắc dừng xe hàn
- Nhấn nút Stop lúc đó máy bắt đầu chạy chế độ lấp rãnh hồ quang. Khi chạy hết thời gian lấp rãnh thì dòng điện, điện áp tự động ngắt và sau đó thuốc hàn sẽ ngừng cấp tùy thuộc vào thời gian ta chọn.
4. Bài thực hành số 1:Hàn giáp mối 2 tấm thép
4.1. Đọc bản vẽ
A
200
300 SAW
A - A
14
2
10
200
A
Yêu cầu kỹ thuật:
1000
Hình 3.3 Bản vẽ liên kết hàn giáp mối
- Hàn được mối hàn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật: Bề rộng mối hàn 12mm, chiều cao mối hàn 2mm
- Chi tiết sau hàn được vệ sinh sạch.
4.2. Chuẩn bị
4.2.1. Thiết bị
- Máy hàn tự động dưới lớp thuốc
- Thuốc hàn
- Dây hàn.
4.2.2. Dụng cụ
Chuẩn bị dụng cụ: Máy mài, búa gò xỉ, bàn chải sắt, giũa, đe, búa, thước lá, ... 4.2.3.Vật liệu
- Thép tấm có kích thước (1000x200x10)
- Làm sạch bề mặt
- Thép tấm (100x100x10) dùng làm tấm công nghệ đầu và cuối đường hàn
- Gá đính: Đặt hai phôi lên mặt phẳng chuẩn, dùng hai tấm công nghệ để đính ở hai đầu các tấm như hình vẽ.
Ghi chú: Mối hàn đính dùng thiết bị hàn hồ quang tay, mối hàn đính yêu cầu đúng vị trí, đủ bền trong suốt quá trình hàn,...
4.2.4. Chọn chế độ hàn
Chế độ hàn giáp mối một phía
Bảng 3.1: Chế độ hàn SAW, một điện cực, hàn 1 phía có lót đáy
Dòng điện hàn I [kA] | Điện áp hàn U [v] | Tốc độ hàn Vh [mm/s] | Đường kính điện cực D [mm] | |
3,6 | 650 | 28 | 20 | 3,2 |
4,8 | 850 | 32 | 15 | 4,8 |
6,4 | 900 | 33 | 11 | 4,8 |
9,5 | 950 | 33 | 10 | 5,6 |
12,7 | 1100 | 34 | 8 | 5,6 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực hành các phương pháp hàn khác - 1
- Thực hành các phương pháp hàn khác - 2
- Bài Thực Hành Số 1: Hàn Tiếp Xúc Đường 2 Tấm Thép C Thấp
- Thực hành các phương pháp hàn khác - 5
Xem toàn bộ 49 trang tài liệu này.
Bảng 3.2: Chế độ hàn SAW, một điện cực, hàn 2 phía với máy hàn tự động
Dòng điện hàn I [kA] | Điện áp hàn U [v] | Tốc độ hàn Vh [mm/s] | Đường kính điện cực D [mm] | |
3,6 | 325 | 27 | 21 | 1,6 |
4,8 | 350 | 32 | 19 | 1,6 |
6,4 | 375 | 33 | 18 | 1,6 |
9,5 | 475 | 35 | 12 | 2,0 |
12,7 | 500 | 36 | 9 | 2,0 |
15,9 | 500 | 37 | 7 | 2,0 |
Với máy hàn thường
Dòng điện hàn I [kA] | Điện áp hàn U [v] | Tốc độ hàn Vh [mm/s] | Đường kính điện cực D [mm] | |
6,4 | 575 | 32 | 20 | 4,0 |
9,5 | 850 | 35 | 14 | 4,0 |
12,7 | 950 | 36 | 11 | 4,8 |
15,9 | 960 | 36 | 9 | 4,8 |
Chế độ hàn giáp mối hai phía:
Chiều sâu chảy lớp thứ nhất : h1=s/2 + (2÷3) mm Cường độ dòng điện hàn: I = (80÷100).h1
Đường kính que hàn: d = 2.(I/π.j)0.5mm
Vận tốc hàn: V = A/I (m/h)
Điện áp hàn: U = 20 + 50.I/d0.5 + 1 (V)
4.3. Tiến hành hàn
Chi tiết có S < 20 mm không cần vát mép. Hàn các chi tiết mỏng khó khăn chủ yếu là dễ gây nên hiện tượng cháy thủng. Vì vậy, khi hàn những vật mỏng để tránh
cháy thủng và đảm bảo độ ngấu có thể áp dụng các biện pháp công nghệ như: hàn lót phía dưới, dùng đệm thép, đệm thuốc,..v.v..
Hàn các chi tiết có S = 2 ÷ 3mm, dùng dây hàn có đường kính nhỏ d = 1÷ 2mm và hàn bằng dòng một chiều cực nghịch. Nên nghiêng chi tiết đi một góc từ 5 ÷70 để giảm chiều sâu chảy xuống.
Hàn các chi tiết có chiều dầy S > 30mm nên tiến hành hàn nhiều lớp để đảm bảo hệ số ngấu trong phạm vi cho phép và không bị xuất hiện tổ chức tôi ở vùng ảnh hưởng nhiệt và trong mối hàn nhất là khi hàn các thép có tính tôi mạnh.
- Hàn các mối hàn vòng, nếu phải hàn hai phía thì hàn phía trong trước, phía ngoài sau. Hàn phía ngoài chi tiết quay còn đầu hàn đứng yên. Tốc độ quay của chi tiết phải bằng tốc độ hàn. Khi hàn phía trong, để có sự đồng bộ giữa tốc độ dịch chuyển của đầu hàn và tốc độ quay của chi tiết thì đầu hàn dịch chuyển với tốc độ nhỏ hơn tốc độ quay của chi tiết.
Để tránh bị cháy thủng, nhất là ở những chỗ có khe hở hàn lớn, có thể hàn đính trước một lớp nhỏ bằng tay nhưng hợp lý nhất là dùng đệm thuốc đai truyền liên hợp
Khi hàn các ống có đường kính nhỏ (400 ÷ 500mm), để tránh thuốc hàn và kim loại lỏng chảy ra khỏi vũng hàn phải dùng đồ gá và vị trí dây hàn đặt nghiêng so với phương thẳng đứng một góc 10 ÷ 150
Hình 3.5: Biện pháp dùng đệm thuốc khi hàn mối hàn vòng
- Chọn cường độ dòng điện hàn
- Chọn điện áp hàn
- Chọn tốc độ đẩy dây khi gây hồ quang
- Chọn thời gian lấp rãnh hồ quang
- Chọn điện áp lấp rãnh hồ quang
- Chọn thời gian thuốc ra trước, ra sau khi hàn
- Chọn tốc độ di chuyển của xe hàn
- Chọn các thông số về chiều sâu nóng chảy và các thông số phụ trợ khác
- Các buớc tiến hành khởi động thiết bị, gây hồ quang hàn và ngừng hàn.
4.3.1. Khởi động thiết bị gây hồ quang
- Bật công tắc khởi động thiết bị biến áp
- Điều chỉnh để đầu hàn vào vị trí cần hàn
- Có thể chạy thử xe hàn trên chiều dài mối hàn bằng cách chuyển công tắc cho xe chạy tự động sang chế độ chạy bằng tay.
- Di chuyển mỏ hàn về vị trí đầu đường hàn. Bật công tắc mở thuốc hàn bao phủ kín khu vực đầu đường hàn.
- Bật công tắc tại hộp điều khiển của xe hàn, ấn nút khởi động (start) khi đó dây hàn sẽ phóng xuyên qua lớp thuốc bảo vệ xuống bề mặt vật hàn và hình thành hồ quang. Khi hồ quang được hình thành ta gạt công tắc cho xe hàn chạy tự động dọc trục mối hàn. Trong quá trình hàn ta có thể kiểm tra chất lượng mối hàn tại những vị trí mà xỉ dễ bong để điều chỉnh chế độ hàn nếu cần.
4.3.2. Kết thúc hồ quang dừng quá trình hàn
- Khi hàn đến giữa tấm mã công nghệ ở cuối thì nhấn công tắc dừng xe hàn
- Nhấn nút Stop lúc đó máy bắt đầu chạy chế độ lấp rãnh hồ quang. Khi chạy hết thời gian lấp rãnh thì dòng điện, điện áp tự động ngắt và sau đó thuốc hàn sẽ ngừng cấp tùy thuộc vào thời gian ta chọn.