Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh, thực trạng và giải pháp - 13

cảng biển,...), Singapore có thể đóng vai trò điểm kết nối các nhà đầu tư nước ngoài tới Việt Nam và cũng như cho các nhà xuất khẩu Việt Nam đến các thị trường quốc tế.

Việt Nam và Singapore đang triển khai thực hiện đề án kết nối hai nền kinh tế. Hai nước cũng đã thỏa thuận thực hiện chương trình hợp tác xúc tiến và thúc đẩy đầu tư của nước thức ba vào Việt Nam và Singapore mà cụ thể là Nhật Bản. Đây là yếu tố thuận lợi để thúc đẩu đầu tư của Singapore vào Việt Nam trong những năm tới

Các lĩnh vực cần ưu tiên thu hút đầu tư từ Singapore là: công nghiệp điện tử, tin học, công nghệ thông tin, các dự án công nghiệp dịch vụ có tỷ suất sinh lợi cao như khách sạn - du lịch, bất động sản.

e. Trung Quốc

Trong những năm gần đây, Trung Quốc tăng cường thực hiện chính sách khai thác hai nguồn tài nguyên (tài nguyên trong nước và tài nguyên nước ngoài) và hai thị trường (thị trường trong nước và thị trường nước ngoài), nên đầu tư từ Trung Quốc vào Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng trong những năm tới. Nhiều công ty Trung Quốc cũng tích cực tham gia khuôn khổ hợp tác “10+1” để tạo điều kiện xâm nhập và khai thác thị trường các nước ASEAN trong đó có Việt Nam. Để tăng cường thu hút đầu tư từ Trung Quốc, cần tích cực tiếp cận và vận động các công ty, tập đoàn của Trung Quốc có thực lực tài chính và kỹ thuật đầu tư vào Việt Nam. Trong một số năm gần đây, Trung Quốc có bước phát triển lớn trong lĩnh vực kỹ thuật nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, do đó cần khuyến khích Trung Quốc đầu tư trong lĩnh vực này.

Chính phủ cần tăng cường đầu tư phát triển nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội tại những vùng biên giới, khu kinh tế cửa khẩu, tăng cường cơ chế phối hợp giữa trung ương và địa phương trong hoạt động quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng biên giới giữa hai nước.

2. Số liệu dự báo

Trên cơ sở dự báo, tác giả đưa ra số liệu dự báo FDI vào Việt Nam dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh trong 3 năm 2008-2010 như sau :

- Vốn đăng ký liên doanh đạt khoảng 30 tỷ USD (mỗi năm tăng bình quân khoảng 55% so với năm trước) chiếm tỷ trọng từ 20-25% trong tổng vốn FDI. Bình quân mỗi năm đạt khoảng 10 tỷ USD vốn đăng ký liên doanh.‌

- Vốn thực hiện liên doanh: đạt khoảng 9 tỷ USD (chiếm khoảng 30% so với vốn thực hiện) chiếm khoảng 3,5% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.

- Cơ cấu vốn thực hiện theo ngành: Vốn thực hiện liên doanh trong ngành công nghiệp chiếm khoảng 40%, dịch vụ khoảng 55%, nông-lâm nghiệp khoảng 5%.

- Nộp ngân sách nhà nước: đạt khoảng 2 tỷ USD.

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh, thực trạng và giải pháp - 13

II. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Nhóm giải pháp về phía nhà nước

1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý và thủ tục hành chính

Môi trường pháp lý: Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi, điều chỉnh hoặc loại bỏ các điều kiện không phù hợp cam kết WTO của Việt Nam và có giải pháp đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và triển khai có hiệu quả các đạo luật mới như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, sửa đổi Luật Thuế, Luật Ngân hàng, Bảo hiểm, Sở hữu trí tuệ, Hải quan,Ban hành các văn bản hướng dẫn còn thiếu, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và minh bạch của hệ thống pháp lý về đầu tư- kinh doanh, nhất là các văn bản liên quan trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp (về quyền sử dụng đất, về huy động vốn, về lao động, về thuế, đặc biệt là cách tính thuế và thu thuế). Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp liên doanh để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh, kịp thời hướng dẫn cụ thể về chuyển đổi thủ tục hành chính, củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài phù hợp với quy định của Luật mới. Coi trọng việc giữ vững sự ổn định, không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp liên doanh khi áp dụng các Luật mới.

Thủ tục hành chính : Tiếp tục tập trung hoàn thiện cơ chế “liên thông-một cửa” ở các cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý đầu tư. Tăng cường năng lực quản lý đầu tư nước ngoài của các cơ quan chức năng và cơ chế phối hợp, giám sát, kiểm tra hoạt động đầu tư; giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, thuế, xuất nhập khẩu, hải quan,... nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp liên

doanh, qua đó tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam. Thực hiện từng bước minh bạch hoá chính sách, thủ tục đầu tư; công khai hoá các bước của quá trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư lên mạng.

1.2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án liên doanh

Tập trung vào việc đẩy mạnh vốn giải ngân, giảm khoảng cách giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện trong hình thức doanh nghiệp liên doanh thì khâu quản lý nhà nước đối với các dự án liên doanh là khâu hết sức quan trọng vì nó quyết định sự thành công của từng dự án cụ thể và theo đó là của toàn bộ hợp tác đầu tư. Do vậy Nhà nước cần dành sự quan tâm chỉ đạo để nắm chắc tình hình thực hiện dự án, theo sát diễn biến nhằm chủ động có biện pháp xử lý kịp thời. Việc giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh giúp các doanh nghiệp liên doanh triển khai dự án thuận lợi; khuyến khích họ đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn.

Đối với các dự án chưa thực hiện cần kiểm tra lại tính khả thi của dự án và liên hệ với các nhà đầu tư nước ngoài để nắm thực chất dự định của họ. Nếu dự án không thể tiếp tục tỉển khai được thì nên xử lý việc thu hồi giấy phép đầu tư để có thể quy hoạch đất của dự án liên doanh vào mục đích khác hoặc kêu gọi các nhà đầu tư khác thực hiện.

Cần tính đến lợi ích chính đáng của nhà đầu tư nước ngoài khi thanh lý, giải thể dự án liên doanh. Nếu dự án có thể tiếp tục triển khai nhưng chủ đầu tư gặp khó khăn tạm thời về huy động vốn hoặc về thị trường tiêu thụ sản phẩm thì có thể xem xét cho phép dãn, hoãn trong một khoảng thời gian nhất định.

Đẩy mạnh việc kiểm tra, kiên quyết xử lý, kể cả rút Giấy phép đối với các trường hợp dây dưa không triển khai dự án theo quy định hiện hành. Phấn đấu nâng cao hơn tỷ lệ vốn thực hiện và lợi ich của Nhà nước, coi đó là một chỉ tiêu chính đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư nước ngoài. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm toán hoạt động tài chính của các doanh nghiệp liên doanh, cải tiến công tác giám định vốn góp của Bên nước ngoài.

Đối với những dự án mới bắt đầu triển khai thủ tục hoặc ở giai đoạn xây dựng cơ bản thì cần hỗ trợ họ giải quyết nhanh chóng các thủ tục hành chính như công bố

thành lập doanh nghiệp, thuê đất, thẩm định thiết kế xây dựng,để nhanh chóng đưa dự án vào hoạt động.

Đối với những dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng gặp các khó khăn về tài chính, thị trường cần xem xét cụ thể để có biện pháp giải quyết phù hợp. Trước hết cần xem xét điều chỉnh để các dự án liên doanh nhanh chóng được hưởng các ưu đãi, khuyến khích các quy định mới trong Luật, Nghị định vừa ban hành. Với những doanh nghiệp liên doanh gặp khó khăn về tài chính có thể xem xét việc cho họ vay tín dụng để triển khai dự án.

Đối với các liên doanh hiện nay hoặc trong tương lai gần làm ăn có lãi và những liên doanh quan trọng cần duy trì, Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện, tháo gỡ khó khăn, giải quyết dứt điểm các vấn đề phát sinh cho vay tín dụng để bên đối tác Việt Nam trong doanh nghiệp liên doanh nâng dần tỉ lệ góp vốn, tăng cường các cán bộ có năng lực để các doanh nghiệp liên doanh phát huy tác dụng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1.3. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Một trong các nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng vốn giải ngân trong các doanh nghiệp liên doanh diễn ra chậm, khả năng tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài kém là do điều kiện về cơ sở hạ tầng ở Việt Nam hiện nay được đánh giá là còn thấp và kém nhất trong khu vực. Chi phí cho các dịch vụ ở Việt Nam được xếp vào loại cao so với trong khu vực. Do đó hiện nay chính phủ cần có những giải pháp tích tực để cải thiện cơ sở hạ tầng của Việt Nam như:

- Đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm cả vốn FDI, ngân sách nhà nước, vốn ODA, vốn tư nhân trong và ngoài nước, thu hút tiền tiết kiệm từ người dân dưới hình thức phát hành trái phiếu.

- Xác định mức độ ưu tiên cho các dự án cơ sở hạ tầng theo mức độ hiệu quả và theo địa phương nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ và phát triển cơ sở hạ tầng ở các khu vực khó khăn.

- Hạn chế và kiểm soát việc lạm dụng độc quyền trong lĩnh vực hạ tầng bằng các biện pháp như đấu thầu công khai.

- Chia tách doanh nghiệp đang giữ vai trò chủ đạo trong việc cung cấp dịch vụ hạ tầng sơ sở khỏi các doanh nghiệp chủ đạo.

- Duy trì chế độ kiểm soát giá cả chặt chẽ nhất đối với giá cả một số dịch vụ nhà nước giữ độc quyền như điện, nước...

Như vậy, để có thể thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài trong cuộc cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới và đảm bảo thành công của các dự án liên doanh, Việt Nam cần phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phù hợp với nhu cầu của họ.

1.4. Đổi mới và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư

Công tác vận động, xúc tiến đầu tư sẽ góp phần đẩy mạnh đầu tư FDI dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh vào Việt Nam đồng thời góp phần hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tìm kiếm đối tác, cung cấp thông tin, thẩm tra năng lực, tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa các đối tác trong doanh nghiệp liên doanh. Nhờ có sẽ giảm thiểu được đáng kể rủi ro trong quá trình triển khai và hoạt động của các dự án liên doanh. Trước hết cần xác định xúc tiến đầu tư cũng như xúc tiến thương mại là nhiệm vụ trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, của các Bộ, ngành, các tỉnh. Ban quản lý khu công nghiệp, Ngân sách nhà nước cần dành một khoản chi phí thỏa đáng cho công tác vận động, xúc tiến đầu tư. Thiết lập, cung cấp các nguồn lực và tự do hoạt động đối với các cơ quan xúc tiến đầu tư. Thể chế được ưu tiên hàng đầu là tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho cả các nhà đầu tư hiện tại và các nhà đầu tư tiềm năng trong việc thiết lập hoạt động kinh doanh mới và các hoạt động đang được tiến hành ở Việt Nam. Trong thời gian tới, hoạt động xúc tiến đầu tư cần tập trung vào việc:

- Tăng cường phối hợp hoạt động xúc tiến đầu tư giữa trung ương và địa phương. Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục rà soát, cập nhật bổ sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy hoạch phát triển ngành, địa phương.

- Nhanh chóng ban hành Quy chế phối hợp và triển khai các bộ phận xúc tiến đầu tư ở một số địa bàn trọng điểm. Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư, chuyển mạnh sang hình thức vận động đầu tư theo dự án và đối tác trọng điểm, tiếp cận và

vận động các công ty, tập đoàn lớn có thực lực về tài chính- công nghệ cao đầu tư vào Việt Nam. Tổ chức hiệu quả các hội thảo xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước. Nâng cao chất lượng trang thông tin điện tử về đầu tư nước ngoài bằng một số ngôn ngữ (các thứ tiếng : Anh, Nhật, Hàn, Trung và Nga) đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư. Kết hợp với các chuyến đi thăm, làm việc nước ngoài của các nhà lãnh đạo Đảng, Chính phủ để tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu môi trường đầu tư, mời các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước phát biểu tại các cuộc hội thảo nhằm xây dựng hình ảnh tốt về sự quan tâm của Chính phủ đối với đầu tư nước ngoài. Để nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến đầu tư cần chấm dứt tình trạng tổ chức nhiều cuộc hội thảo với nội dung khá chung chung hoặc chỉ phổ biến những ưu đãi mà nhà đầu tư có thể dễ dàng biết được thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

- Triển khai đúng tiến độ việc thực hiện Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình x quốc gia giai đoạn 2007-2010. Tăng cường các đoàn vận động xúc tiến đầu tư tại một số địa bàn trọng điểm (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, EU và Hoa Kỳ) để kêu gọi đầu tư vào các dự án lớn, quan trọng. Chủ động tiếp cận và hỗ trợ các nhà đầu tư tiềm năng có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam.

1.5. Chú trọng công tác đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật cho các doanh nghiệp liên doanh đồng thời phát triển thị trường lao động có tổ chức tại các địa bàn trong cả nước

Cán bộ quản lý Việt Nam trong các liên doanh đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích của Nhà nước Việt Nam, của doanh nghiệp Việt Nam, của người lao động, đảm bảo cho doanh nghiệp liên doanh hoạt động theo đúng pháp luật. Như vậy, trong hoạt động đầu tư, con người có vai trò đặc biệt quan trọng vì vừa là chủ thể đưa ra các quyết định đầu tư và thu hút đầu tư, vừa là chủ thể thực hiện các quyết định ấy. Do đó, phải đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực trình độ chuyên môn, khả năng ngoại ngữ của đội ngũ công chức Nhà nước các cấp, đội ngũ của cán bộ Việt Nam trong các doanh nghiệp liên doanh.

Trước hết, cần tổ chức bồi dướng, nâng cao trình độ về luật pháp, chính sách, chuyên môn, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dự án liên doanh.

Bên cạnh đó, cần tập trung xây dựng quy chế cán bộ Việt Nam tham gia hoạt động quản trị và quản lý doanh nghiệp liên doanh. Trong đó cần quy định rõ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ trong và sau thời gian làm việc tại các doanh nghiệp liên doanh, có chế độ báo cáo, kiểm tra rõ ràng. Thực hiện cơ chế tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm những cán bộ Việt Nam không có năng lực, thoái hóa.

Song song với việc tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, các dự án liên doanh đã góp phần quan trọng trọng đào tạo đội ngũ công nhân, quản lý. Đội ngũ này có cơi hội tiếp cận với kĩ thuật công nghệ mới và được đào tạo về kĩ năng để vân hành máy móc, thiết bị. Vì vậy, cần chú trọng đào tạo đội ngũ công nhân kĩ thuật, công nhân có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu các công nghệ tiên tiến khi làm việc trong môi các doanh nghiệp liên doanh. Nhà nước cần đẩy mạnh thực hiện phát triển thị trường lao động có tổ chức và đào tạo công nhân lành nghề cho các doanh nghiệp liên doanh một phần bằng vốn ngân sách song song với khuyến khích xã hội hóa trong công tác này. Lập một số trung tâm dịch vụ việc làm tại các địa bàn trên cả nước. Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục xin giấy phép lao động, thị thực nhập cảnh, tạo điều kiện thuận lợi về thu nhập, nhà ở,để thu hút các cán bộ kỹ thuật, các nhà khoa học, quản lý cấp cao nước ngoài đến làm việc. Khuyến khích và có quy định cụ thể đối với các dự án liên doanh về đào tạo tay nghề, nhất là huấn luyện kỹ thuật, có chính sách yêu cầu các doanh nghiệp liên doanh có kế hoạch đào tạo công nhân và người quản lý.

Tổng liên đoàn lao động Việt Nam phải có kể hoạch vận động thành lập công đoàn và nâng cao hiệu quả của tổ chức công đoàn trong các ở tất cả các doanh nghiệp FDI (trong đó có các doanh nghiệp liên doanh) để xây dựng tổ chức công đoàn thật sự trưởng thành, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người lao động; giáo dục kĩ thuật lao động, tác phong lao động công nghệ cho công nhân, quan hệ hợp tác xây dựng với chủ đầu tư, đóng góp vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.6. Giải quyết những vướng mắc liên quan đến vốn góp bên Việt Nam

Tăng phần góp vốn của bên Việt Nam trong các công ty liên doanh nước ngoài là yêu cầu cấp thiết nhưng đến nay vẫn chưa tìm được lời giải đáp hữu hiệu. Các biện pháp sau đây chủ yếu giải quyết những vướng mắc nảy sinh có liên quan tới giá trị quyền sử dụng đất của công ty liên doanh- hình thức góp vốn chính của các doanh nghiệp đại diện đối tác bên Việt Nam:

- Chuyển số nợ tiền thuê đất thành số vốn ngân sách cấp cho doanh nghiệp nhà nước góp vào liên doanh đang hoạt động. Hiện nay, theo Thông tư 35/2001/TT- BTC ngày 25.5.2001 của Bộ tài chính hướng dẫn nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, số tiền thuê đất góp vốn liên doanh là phần vốn của Nhà nước đầu tư cho doanh nghiệp bên Việt Nam và doanh nghiệp phải nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. Như vậy, một mặt quy định này làm giảm gánh nặng “nợ ngân sách”, mặt khác sẽ tăng cường trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn góp liên doanh.

- Bãi bỏ chế độ góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất đối với dự án liên doanh mới, chuyển sang chế độ thuê đất của Nhà nước. Điều này có tác dụng hạn chế các doanh nghiệp không có đủ năng lực tài chính tham gia liên doanh mà góp vốn liên doanh bằng đất, không tính đến ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có phù hợp chức năng và sở trường kinh doanh hay không; mặt khác, đảm bảo nguồn thu ổn định hàng năm cho ngân sách nhà nước từ tiền cho thuê đất. Đây là một yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các liên doanh, góp phần sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả quỹ đất đai của quốc gia vào mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội.

- Cần khuyến khích, hỗ trợ nâng cao tỷ lệ góp vốn của bên Việt Nam trong liên doanh. Nhà nước có thể thực hiện chính sách miễn, hoặc giảm tiền thu sử dụng vốn ngân sách đối với phần vốn góp của đối tác Việt Nam trong liên doanh trong một thời hạn nhất định nếu như số vốn góp của bên VN đạt một tỷ lệ tối thiểu theo quy định (ví dụ từ 45%- 50% vốn pháp định của liên doanh trở lên). Ngoài ra, đối với các dự án liên doanh có lãi, Nhà nước có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp phía VN nâng cao tỷ lệ vốn góp thông qua chính sách tín dụng ưu đãi (về thời gian và lãi suất) trong một thời hạn nào đó. Thêm vào đó, nên thí điểm cho phép các ngân hàng

Xem tất cả 119 trang.

Ngày đăng: 11/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí