Thi pháp truyện ngắn Việt Nam thời kỳ hậu chiến 1975 – 1985 - 23

khám phá văn chương”, Tạp chí Văn học, (1), tr.93 - 101.

[72]. Đỗ Thị Hiên (2007), Ngôn ngữ kể chuyện trong truyện ngắn Nguyễn Khải và Nguyễn Minh Châu, Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ, ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội.

[73]. Hoàng Ngọc Hiến (2006), Văn học gần và xa, Nxb Giáo dục, Hà Nội. [74]. Bùi Hiển (1981), Nằm vạ, Nxb văn học, Hà Nội.

[75]. Bùi Hiển (1985), Tâm tưởng, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội.

[76]. Đỗ Đức Hiểu (1993), Đổi mới phê bình văn học, Nxb Mũi Cà Mau. [77]. Đỗ Đức Hiểu (1999), Đổi mới đọc và bình văn, Nxb Hội Nhà văn, Hà

Nội.

[78]. Đỗ Đức Hiểu (2000), Thi pháp hiện đại, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội. [79]. Đỗ Đức Hiểu - Nguyễn Huệ Chi - Phùng Văn Tửu - Trần Hữu Tá

(2003), Từ điển văn học (Bộ mới), Nxb Thế giới, Hà Nội.

[80]. Nguyễn Thái Hoà (2001), Những vấn đề thi pháp của truyện, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[81]. Phạm Thị Hoài (1993), “Từ Man Nương đến A.K và những tiểu luận”,

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 200 trang tài liệu này.

http://www.hopluu.net.

[82]. Nguyễn Trọng Hoàn (giới thiệu và tuyển chọn) (2004), Nguyễn Minh Châu về tác giả và tác phẩm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

Thi pháp truyện ngắn Việt Nam thời kỳ hậu chiến 1975 – 1985 - 23

[83]. Nguyễn Thị Năm Hoàng (2016), Truyện ngắn Việt Việt Nam sau 1975

– Nhìn từ góc độ thể loại, Luận án Tiến sỹ Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội.

[84]. Nguyễn Thị Huệ (1997), “Tiểu thuyết của Nguyễn Mạnh Tuấn trong bước chuyển của văn học đầu những năm 80”, Tạp chí Văn học, (11), tr.70 - 75.

[85]. Nguyễn Thị Huệ (1998), Những dấu hiệu đổi mới trong văn xuôi Việt Nam từ 1980 đến 1986, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Viện Văn học.

[86]. Nguyễn Thị Huệ (1998), “Tư duy mới về nghệ thuật trong sáng tác

của Ma Văn Kháng những năm 80”, Tạp chí Văn học, (2), tr.51 – 57. [87]. Trần Mạnh Hùng (2011), Khảo sát đặc điểm truyện ngắn đồng bằng

sông Cửu long từ 1975 đến nay, Luận án Tiến sĩ, Trường ĐH Sư phạm Tp. HCM.

[88]. Phạm Mạnh Hùng (1999), Văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XX, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

[89]. Dương Thu Hương (1981), Những bông bần li, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội.

[90]. Lê Thị Hường (1994), “Quan niệm về con người cô đơn trong truyện ngắn hôm nay”, Tạp chí Văn học, (2), tr.29 - 40.

[91]. Lê Thị Hường (1995), Những đặc điểm cơ bản của truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1975 - 1995, Luận án Phó Tiến sĩ, Khoa Ngữ văn trường ĐH Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội.

[92]. J. Bessiere, F. Kushner, R. Mortier, J.Weiberger (bản dịch) (2002),

Lịch sử các thi pháp, Nxb Bách hoa văn nghệ Thiên Tân.

[93]. Nguyễn Văn Kha (2006), Đổi mới quan niệm về con người trong truyện ngắn Việt Nam 1975 - 2000, Nxb Đại học Quốc gia, Tp. Hồ Chí Minh.

[94]. Nguyễn Khải (1982), Gặp gỡ cuối năm, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội. [95]. Nguyễn Khải (2002), Tuyển tập truyện ngắn Nguyễn Khải, Nxb Hội

Nhà văn, Hà Nội.

[96]. Duy Khán (1985), Tuổi thơ im lặng, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội. [97]. Ma Văn Kháng (1985), Mùa lá rụng trong vườn, Nxb Phụ nữ, Hà Nội. [98]. Ma Văn Kháng (1986), Ngày đẹp trời, Nxb Lao động, Hà Nội.

[99]. Ma Văn Kháng (1999), “Về truyện ngắn”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội, (4), tr.73 - 83.

[100]. Ma Văn Kháng (2002), Truyện ngắn chọn lọc Ma Văn kháng, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

[101]. Lê Minh Khuê (1981), Đoạn kết, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.

[102]. Lê Minh Khuê (1986), Một chiều xa thành phố, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội.

[103]. Lê Minh Khuê (1993), Bi kịch nhỏ, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội. [104]. Nguyễn Kiên (1986), Đáy nước, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội.

[105]. Phùng Ngọc Kiếm (1998), Con người trong truyện ngắn Việt Nam 1945 - 1975, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

[106]. Đình Kính (2007), “Truyện ngắn thời đổi mới”, Tạp chí Văn nghệ, (3), tr.23 - 33.

[107]. Phong Lan (1986), “Những ý kiến bước đầu về đổi mới tư duy trong công tác nghiên cứu, lý luận, phê bình văn học” , Tạp chí Văn học, (6), tr.43 - 51.

[108]. Tôn Phương Lan (1993), “Nguyễn Minh Châu qua phê bình tiểu luận”, Tạp chí Văn học, (6), tr.22 - 25.

[109]. Tôn Phương Lan (1994), “Chiến tranh qua các tác phẩm văn xuôi đoạt giải”, Tạp chí Văn học, (12), tr.14 - 16.

[110]. Tôn Phương Lan (1996), “Tìm hiểu tư tưởng nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu qua quan niệm nghệ thuật về con người”, Tạp chí Văn học, (4), tr.27 - 31.

[111]. Tôn Phương Lan (2002), Phong cách nghệ thuật Nguyễn Minh Châu, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

[112]. Tôn Phương Lan (2004), “Truyện ngắn chiến tranh nhìn từ sự vận động của thể loại’, Tạp chí Văn học, (11), tr.63 - 75.

[113]. Tôn Phương Lan (2005), Văn chương và cảm nhận, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

[114]. Phong Lê (1983), “Văn học những năm 80”, Tạp chí Văn học, (3), tr.66 - 72.

[115]. Phong Lê (1988), “Văn học và đời sống – hôm qua và hôm nay”,

Tạp chí Văn học, (1), tr.17 - 21.

[116]. Phong Lê (1994), Văn học và công cuộc đổi mới, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

[117]. Phong Lê (1994), “Văn học nhìn từ yêu cầu đổi mới và vì sự nghiệp đổi mới”, Tạp chí Văn học (8), tr.1 - 6.

[118]. Nguyễn Văn Long (1985), “Văn xuôi những năm 1975-1985 viết về cuộc kháng chiến chống xâm lược Mỹ”- Tạp chí Văn nghệ quân đội, (4),tr.18 - 25.

[119]. Nguyễn Văn Long, Lã Nhâm Thìn (đồng chủ biên) (2006), Văn học Việt Nam sau 1975 - Những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[120]. Nguyễn Văn Long, Trịnh Thu Tuyết (2007), Nguyễn Minh Châu và công cuộc đổi mới văn học Việt Nam sau 1975, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[121]. Thái Bá Lợi (1977), Hai người trở lại trung đoàn, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội.

[122]. Thái Bá Lợi (1982), Vùng chân hòn tàu, Nxb Văn học, Hà Nội. [123]. Phan Trọng Luận (1983), Cảm thụ văn học, giảng dạy văn học, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

[124]. Lê Lựu (1985), Thời xa vắng, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội. [125]. Phương Lựu (2004), Lý luận phê bình văn học, Nxb Đà Nẵng. [126]. Phương Lựu (2006), Lý luận văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[127]. Nguyễn Đăng Mạnh (1991), “Truyện ngắn hôm nay”, Báo Văn nghệ, (48), tr.2.

[128]. Nguyễn Đăng Mạnh (2001), Nhà văn tư tưởng và phong cách, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

[129]. Đặng Thị Mây (2014), “Đặc điểm Thi pháp truyện ngắn Việt Nam sau 1975”, http://caodanghaiduong.edu.vn.

[130]. Nguyễn Hữu Hồng Minh (2008), “Chân dung nhà văn thời kỹ thuật số”, http://vanhoc.trongnghia.info.

[131]. Vũ Tú Nam (1983), Sống với thời gian hai chiều, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội.

[132]. Lê Thành Nghị (1988), “Xuân Thiều và những trang viết về chiến tranh”, Tạp chí Văn học, (1), tr.36 - 44.

[133]. Lê Thành Nghị (1989), “Những truyện ngắn hay”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội, (12), tr.13 - 17.

[134]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khóa IV (1976), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

[135]. Nguyên Ngọc (1990), “Lời mở đầu Hội thảo khoa học nhân giỗ đầu nhà văn Nguyễn Minh Châu”, Báo Văn nghệ, (7), tr.2.

[136]. Nguyên Ngọc (1991), “Văn xuôi sau năm 1975, thử thăm dò đôi nét về quy luật phát triển”, Tạp chí Văn học, (4), tr.9 - 13.

[137]. Phạm Xuân Nguyên (1994), “Truyện ngắn và cuộc sống hôm nay”,

Tạp chí Văn học, (2), tr.26-31.

[138]. Phạm Xuân Nguyên (2007), “Vũ điệu văn chương trẻ” in trong Vũ điệu thân gầy, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.

[139]. Lã Nguyên (1988), “Nguyễn Minh Châu và những trăn trở trong đổi mới tư duy nghệ thuật”, Tạp chí văn học (2), tr.53 - 61.

[140]. Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2009), Truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1975 - 1985, Nxb Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

[141]. Vương Trí Nhàn (1981), “Chung quanh khái niệm thi pháp trong khoa nghiên cứu văn học xô viết hiện nay”, Tạp chí Văn học, (1), tr.63

- 69.

[142]. Vương Trí Nhàn (1996), “Vài nét về các sáng tác của Nguyễn Khải những năm gần đây”, Tạp chí Văn học, (2), tr.8 - 14.

[143]. Vương Trí Nhàn (2001), Sổ tay truyện ngắn, Nxb Văn học, Hà Nội.

[144]. Vương Trí Nhàn (2001), Nghiệp văn, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.

[145]. Trần Thị Mai Nhi (1994), Văn học hiện đại - Văn học Việt Nam - giao lưu gặp gỡ, Nxb Văn học, Hà Nội.

[146]. Nhiều tác giả (1977), Văn học 1975 -1995 - Tác phẩm và dư luận, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

[147]. Nhiều tác giả (1981), Có một đêm như thế, Nxb Văn nghệ quân đội, Hà Nội.

[148]. Nhiều tác giả (1982), 14 truyện ngắn, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội. [149]. Nhiều tác giả (1982), 17 truyện ngắn Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb

Tác phẩm mới, Hà Nội.

[150]. Nhiều tác giả (1983), Cơ sở lý luận văn học, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

[151]. Nhiều tác giả (1984), Văn học trong giai đoạn cách mạng mới, Nxb Tác phẩm mới - Hội Nhà văn, Hà Nội.

[152]. Nhiều tác giả (1985), 45 truyện ngắn 1975 - 1985, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội.

[153]. Nhiều tác giả (1985), “Trao đổi về truyện ngắn những năm gần đây của Nguyễn Minh Châu”, Báo Văn nghệ (27, 28), tr.3.

[154]. Nhiều tác giả (1985), Thời gian, Nxb Tổng cục chính trị, Hà Nội. [155]. Nhiều tác giả (1985), Truyện ngắn Việt nam 1945 - 1985, Nxb Văn

học, Hà Nội.

[156]. Nhiều tác giả (1986), Lý luận văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[157]. Nhiều tác giả (1987), Thời gian và trang sách, Nxb Văn học, Hà Nội.

[158]. Nhiều tác giả (1987), Một thời đại văn học mới, Nxb Văn học, Hà Nội.

[159]. Nhiều tác giả (1989), Truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp - Tác phẩm và

dư luận, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.

[160]. Nhiều tác giả (1995), “Kỷ niệm 20 năm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc 1975 - 1995 - Văn học Việt Nam sau 50 năm và trước 5 năm”, Tạp chí Văn học, (4), tr.5 - 8.

[161]. Nhiều tác giả (1996), 50 năm văn học Việt Nam sau cách mạng tháng Tám, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

[162]. Nhiều tác giả (1996), Tuyển tập truyện ngắn Việt Nam chọn lọc (Thế kỷ 19 - 20), Nxb Văn học, Hà Nội.

[163]. Nhiều tác giả (1997), Văn học 1975 - 1985 - Tác phẩm và dư luận, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

[164]. Nhiều tác giả (1997), Việt Nam nửa thế kỷ văn học (Kỷ yếu hội thảo 26 9 1995), Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

[165]. Nhiều tác giả (1998), Những vấn đề thi pháp Đôxtôiepxki, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[166]. Nhiều tác giả (1998), Tuyển tập truyện ngắn các tác giả đoạt giải thưởng Hội nhà văn 1951 - 1997, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

[167]. Nhiều tác giả (1999), Truyện ngắn đầu thế kỷ XX, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

[168]. Nhiều tác giả (1999), Bình luận văn học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

[169]. Nhiều tác giả (2000), Truyện ngắn hay Việt Nam thời kì đổi mới, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

[170]. Nhiều tác giả (2002), Truyện ngắn Việt nam thế kỷ XX, Nxb Kim đồng, Hà Nội.

[171]. Nhiều tác giả (2006), Văn học Việt Nam sau năm 1975 - những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[172]. Nhiều tác giả (2007), Truyện ngắn Nguyễn Minh Châu - Tác phẩm và lời bình, Nxb Văn học, Hà Nội.

[173]. Bảo Ninh (1987), Trại bảy chú lùn, Nxb Hà Nội.

[174]. Bảo Ninh (2006), Nỗi buồn chiến tranh, Nxb Văn học, Hà Nội. [175]. Hoàng Phê (2004), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.

[176]. Huỳnh Như Phương (1991), “Văn xuôi những năm 80 và vấn đề dân chủ hóa nền văn học”, Tạp chí Văn học, (4), tr.14 - 17.

[177]. Trần Đình Sử (1986), “Mấy ghi nhận về sự đổi mới tư duy và hình tượng con người trong văn học ta thập kỷ qua”, Tạp chí Văn học, (6), tr.7 - 14.

[178]. Trần Đình Sử, Phương Lựu, Nguyễn Xuân Nam (1987), Lý luận văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[179]. Trần Đình Sử (1993), Một số vấn đề về thi pháp học hiện đại, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[180]. Trần Đình Sử, Nguyễn Thanh Tú (2000), Thi pháp trào phúng truyện ngắn Nguyễn Công Hoan, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

[181]. Trần Đình Sử (2002), Lý luận và phê bình văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[182]. Trần Đình Sử (2004), Tinh tuyển Văn học Việt Nam (tập 8, giai đoạn 1945 – 2000), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

[183]. Trần Đình Sử (2005), Giáo trình dẫn luận thi pháp học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[184]. Trần Đình Sử (2010), “Giải cấu trúc”, Báo Văn nghệ, (34), tr.2. [185]. Vũ Văn Sỹ (1990), “Văn học sử thi điểm nhìn từ hôm nay”, Tạp chí

Văn học, (6), tr.35 - 40.

[186]. Trần Hữu Tá (2000), Nhìn lại một chặng đường văn học, Nxb Tp.

Hồ Chí Minh.

[187]. Trần Hữu Tá (2006), Những bổ khuyết cần thiết cho bức tranh toàn cảnh văn học Việt Nam hiện đại (trong sách Văn học Việt Nam sau 1975, những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy), Nxb Giáo dục, Hà Nội.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 22/07/2022