DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt một số lý thuyết và nghiên cứu điển hình 57
Bảng 3.1: Thang đo CS về phương diện kinh tế 73
Bảng 3.2: Thang đo CS về phương diện xã hội 73
Bảng 3.3: Thang đo CS về phương diện môi trường 74
Bảng 3.4: Thang đo SGBNV 75
Bảng 3.5: Thang đo SCKNĐT 76
Bảng 3.6: Thang đo STGCĐĐP 78
Bảng 3.7: Thang đo HQHĐ 79
Bảng 3.8: Thang đo CS đối với phương diện kinh tế 84
Bảng 3.9: Thang đo CS đối với phương diện xã hội 84
Bảng 3.10: Thang đo CS đối với phương diện môi trường 85
Bảng 3.11: Thang đo SGBNV 86
Bảng 3.12: Thang đo SCKNĐT 86
Bảng 3.13: Thang đo STGCĐĐP 87
Bảng 3.14: Thang đo HQHĐ 88
Bảng 3.15: Đặc điểm mẫu nghiên cứu sơ bộ 91
Bảng 3.16: Kiểm định sơ bộ độ tin cậy của thang đo CS 92
Bảng 3.17: Kiểm định sơ bộ độ tin cậy của thang đo SGBNV 92
Bảng 3.18: Kiểm định sơ bộ độ tin cậy của thang đo SCKNĐT 93
Bảng 3.19: Kiểm định sơ bộ độ tin cậy của thang đo STGCĐĐP 94
Bảng 3.20: Kiểm định sơ bộ độ tin cậy của thang đo HQHĐ 94
Bảng 3.21: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA 95
Bảng 3.22: Kết quả KMO và Bartlett’s Test 96
Bảng 3.23: Thống kê số lượng doanh nghiệp du lịch được chọn trong vùng 99
Bảng 3.24 Các tiêu chí đánh gia mô hình đo lường 101
Bảng 3.25 Các tiêu chí đánh giá mô hình cấu trúc 102
Bảng 3.26 Các bước kiểm định vai trò trung gian 102
Bảng 3.27 Các điều kiện của tiêu chí CI và VAF 103
Bảng 4.1: Thống kê số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm trong vùng DHNTB 104
Bảng 4.2: Thống kê số lượng doanh nghiệp du lịch trong vùng DHNTB 105
Bảng 4.3: Danh sách các tỉnh thành trong vùng DHNTB 106
Bảng 4.4: Đặc điểm mẫu nghiên cứu chính thức 107
Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo 109
Bảng 4.6: Kiểm định giá trị phân biệt (Fornell-Larcker) 109
Bảng 4.7: Kết quả HTMT 110
Bảng 4.8: Giá trị phóng đại phương sai (VIF) 110
Bảng 4.9: Đánh giá mức độ phù hợp mô hình 111
Bảng 4.10: Kết quả R2 điều chỉnh 111
Bảng 4.11: Kết quả ước lượng mô hình cấu trúc 112
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu 114
Bảng 4.13: Tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng tác động 115
Bảng 4.14: Tác động gián tiếp 116
Bảng 4.15: Kiểm định Welch theo loại hình doanh nghiệp 118
Bảng 4.16: So sánh đa nhóm đối với loại hình doanh nghiệp 119
Bảng 4.17: Kiểm định ANOVA theo lĩnh vực hoạt động 119
Bảng 4.18: So sánh đa nhóm đối với lĩnh vực hoạt động 120
Bảng 4.19: Kiểm định ANOVA theo quy mô doanh nghiệp 120
Bảng 4.20: So sánh đa nhóm đối với quy mô doanh nghiệp 121
Bảng 4.21: Kiểm định ANOVA theo khu vực hoạt động 121
Bảng 4.22: Thống kê mô tả về phương diện kinh tế 123
Bảng 4.23: Thống kê mô tả về phương diện xã hội 124
Bảng 4.24: Thống kê mô tả về phương diện môi trường 125
Bảng 4.25: Thống kê mô tả thang đo về SGBNV 126
Bảng 4.26: Thống kê mô tả thang đo về SCKNĐT 127
Bảng 4.27: Thống kê mô tả thang đo về STGCĐĐP 128
Bảng 4.28: Thống kê mô tả thang đo về HQHĐ 130
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình mối quan hệ giữa môi trường, kinh tế và xã hội với thành quả hoạt động của doanh nghiệp của Kocmanová và Dočekalová (2011) 15
Hình 2.2: Mô hình sự phát triển của CS của Wilson (2003) 20
Hình 2.3: Mô hình của Mohammed (2013) 22
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất của Shamil và cộng sự (2012) 46
Hình 2.5: Mô hình khung bền vững của Sy (2016) 48
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Rojana Thammajinda (2013) 51
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất 66
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu 72
Hình 4.1: Kết quả đánh giá mô hình nghiên cứu 113
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ tiếng Anh | Từ tiếng Việt | |
AC | Affective Commitment | Sự gắn bó vì tình cảm |
AVE | Average Variance Extracted | Trung bình phương sai trích |
BE | Business Excellence | Mô hình kinh doanh hoàn hảo |
BSC | Balanced Scorecard | Thẻ điểm cân bằng |
CC | Continuance Commitment | Sự gắn bó để duy trì |
CĐĐP | Community | Cộng đồng địa phương |
CIEM | Central Institute for Economic Management | Viện Nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ương |
CR | Composite Reliability | Chỉ số độ tin cậy tổng hợp |
CS | Corporate Sustainability | Bền vững doanh nghiệp |
CSMN | Corporate Sustainability Measurement Network | Mạng đo lường bền vững doanh nghiệp |
CSR | Corporate Social Responsibility | Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp |
DHNTB | South Central Coast | Duyên hải Nam Trung Bộ |
DNDL | Tourist Businesses | Doanh nghiệp du lịch |
DNNVV | Small and Medium-sized Enterprises | Doanh nghiệp vừa và nhỏ |
EFA | Exploratory Factor Analysis | Phân tích nhân tố khám phá |
ERP | Enterprise Resource Planning | Lập kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp |
HTMT | Heteroưait Monotrait Ratio | Tỷ lệ đặc điểm dị biệt – đặc điểm đơn nhất |
HQHĐ | Corporate Performance | Hiệu quả hoạt động |
IUCN | International Union for Conservation of Nature and Natural Resources | Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế |
JETRO | Japan External Trade Organization | Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản |
ME | Margin of Error | Sai số chọn mẫu |
MSSA | Matrix of Sustainable Strategic Alignment | Ma trận liên kết chiến lược bền vững |
NC | Normative commitment | Sự gắn bó vì đạo đức |
PLS_SEM | Partial Least Square – Structural Equation Model | Mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên phương pháp bình phương tối thiểu |
Có thể bạn quan tâm!
- Tác động của tính bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch vùng duyên hải Nam Trung Bộ tại Việt Nam - 1
- Tác động của tính bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch vùng duyên hải Nam Trung Bộ tại Việt Nam - 3
- Mô Hình Mối Quan Hệ Giữa Môi Trường, Kinh Tế Và Xã Hội Với Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp Của Kocmanová Và Dočekalová (2011)
- Mô Hình Sự Phát Triển Của Cs Của Wilson (2003)
Xem toàn bộ 268 trang tài liệu này.
Từ tiếng Anh | Từ tiếng Việt | |
PTBV | Sustainable Development | Phát triển bền vững |
ROA | Return on Assets | Lợi nhuận trên tài sản |
ROE | Return on Equity | Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu |
ROI | Return on Investment | Lợi tức đầu tư |
SCKNĐT | Investor Commitment | Sự cam kết của nhà đầu tư |
SEM | Structural Equation Modeling | Mô hình cấu trúc tuyến tính |
SGBNV | Employee Commitment | Sự gắn bó của nhân viên |
STGCĐĐP | Community Participation | Sự tham gia của cộng đồng địa phương |
TBL | Triple Bottom Line | Ba điểm mấu chốt |
TQM | Total Quality Management | Quản lý chất lượng toàn diện |
UNCED | The United Nations Conference on Environment and Development | Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Môi trường và Phát triển |
UNCTAD | United Nations Conference on Trade and Developmen | Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển |
UNWTO | The World Tourism Organization | Tổ chức Du lịch Thế giới |
VCCI | Vietnam Chamber of Commerce and Industry | Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam |
VIF | Variance Inflation Factor | Chỉ số giá trị phóng đại phương sai |
WCED | The World Commission on Environment and Development | Ủy ban về Môi trường và Phát triển Thế giới |
WTTC | The World Travel & Tourism Council | Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới |
TÓM TẮT LUẬN ÁN
Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, thế giới đang phải đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, sự bất bình đẳng và chia rẽ xã hội. Thực tế cho thấy nhận thức và thực tiễn về bền vững doanh nghiệp giữa các nước phát triển và phần còn lại, cũng như giữa các nước phương Tây và phương Đông có những khác biệt. Trong bối cảnh đó, các nghiên cứu về bền vững doanh nghiệp đã và đang nhận được nhiều sự quan tâm vì lợi ích to lớn mà bền vững doanh nghiệp mang đến cho các doanh nghiệp nói riêng và cho toàn xã hội nói chung. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu về bền vững doanh nghiệp được thực hiện ở các nước phát triển. Đến thời điểm hiện tại, trên thế giới và ở Việt Nam, tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu thực nghiệm nào kiểm tra tác động của bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và vai trò trung gian của sự gắn bó của nhân viên, sự cam kết của nhà đầu tư và sự tham gia của cộng đồng địa phương.
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch và vai trò trung gian của sự gắn bó của nhân viên, sự cam kết của nhà đầu tư, sự tham gia của cộng đồng địa phương ảnh hưởng đến tác động này. Từ đó, luận án đưa ra các hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ tại Việt Nam nhằm giúp các doanh nghiệp tăng cường hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật PLS-SEM với phần mềm Smart PLS 3.2.8 để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả phân tích định lượng dựa trên dữ liệu thu thập được từ 459 quan sát cho thấy, các thang đo đạt độ tin cậy và mô hình nghiên cứu hoàn toàn phù hợp. Đồng thời, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng bền vững doanh nghiệp có tác động trực tiếp và gián tiếp (qua ba biến trung gian là sự gắn bó của nhân viên, sự cam kết của nhà đầu tư và sự tham gia của cộng đồng địa phương) đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã lấp đầy khoảng trống nghiên cứu và đem lại ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và các cơ quan quản lý Nhà nước Việt Nam trong các định hướng chiến lược vì mục tiêu phát triển bền vững.
Từ khóa: Du lịch, phát triển bền vững, bền vững doanh nghiệp, sự gắn bó của nhân viên, sự cam kết của nhà đầu tư, sự tham gia của cộng đồng địa phương.
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương 1 giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu với những nội dung liên quan đến: (1) Lý do chọn đề tài; (2) Mục tiêu nghiên cứu của đề tài; (3) Câu hỏi nghiên cứu;
(4) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; (5) Phương pháp nghiên cứu; (6) Những điểm mới của luận án; (7) Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu; và (8) Kết cấu của đề tài.
1.1 Lý do chọn đề tài
1.1.1 Bối cảnh lý thuyết
Hiệu quả hoạt động (HQHĐ) là chủ đề nhận được sự quan tâm rộng rãi trong các nghiên cứu chiến lược (Vankatranan và Rananujam, 1986; Glunk và Wilderom, 1996; Hernaus và cộng sự, 2012; Rodrigues và Franco, 2019). Trong một thời gian dài, việc đo lường HQHĐ của doanh nghiệp gần như được đồng nhất với việc đo lường các chỉ tiêu tài chính (Glunk và Wilderom, 1996). Tuy nhiên, các khái niệm rộng hơn về HQHĐ đã được thảo luận (Kaplan và Norton, 2005; Hernaus và cộng sự, 2012). Theo đó, HQHĐ đã được tiếp cận theo quan điểm của lý thuyết các bên liên quan (Kanter và Brinkerhoff, 1981; Chakravarthy, 1986; Brown và Laverick, 1994). Theo lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory), một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại nếu doanh nghiệp có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của các bên liên quan (Freeman, 2015). Nói cách khác, một doanh nghiệp thành công hay hoạt động hiệu quả là một doanh nghiệp quản lý và đáp ứng tốt nhu cầu của các bên liên quan. Điều này ngụ ý rằng nếu doanh nghiệp không giải quyết tốt nhu cầu của các bên liên quan, nguy cơ xung đột có thể xảy ra và ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến HQHĐ. Như vậy, lý thuyết các bên liên quan đã ảnh hưởng đến các quyết định chiến lược của doanh nghiệp.
Với sự xuất hiện của khái niệm phát triển bền vững (PTBV) cho thấy sự thay đổi trong quan điểm chiến lược của các doanh nghiệp. Quan điểm này khiến các doanh nghiệp phải xem xét lại mô hình chiến lược kinh doanh của mình. Theo đó, khái niệm bền vững doanh nghiệp (Corporate Sustainability – CS) được sử dụng rộng rãi để đề cập đến cách tiếp cận của một doanh nghiệp nhằm tạo ra giá trị lâu dài cho các bên liên quan (Stakeholders) thông qua việc thực hiện các chiến lược kinh doanh tập trung vào các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường (Triple bottom line) (Dyllick và Hockerts, 2002; Hahn và cộng sự, 2017; Ashrafi và cộng sự, 2019).
Đồng thời, theo lý thuyết phụ thuộc nguồn lực, CS được xem là một chiến lược kinh doanh và đầu tư nhằm tìm cách sử dụng các nguồn lực kinh doanh tốt nhất để đáp
ứng và cân bằng nhu cầu của các bên liên quan hiện tại và tương lai (WCED, 1987). Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp sẽ quản lý và thực hiện các hoạt động phù hợp với nhu cầu của các bên liên quan, nhằm giảm nguy cơ, rủi ro từ sự phản ứng của các nhóm xã hội bên ngoài. Ngoài ra, việc áp dụng các chiến lược CS cho phép doanh nghiệp vượt trội hơn so với các doanh nghiệp khác không thực hiện các chiến lược bền vững (Adams và Zutshi, 2004). Theo Adams (2002), những thực hành bền vững mà các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho việc thiết lập các hệ thống kiểm soát nội bộ, ra quyết định và tiết kiệm chi phí tốt hơn. Thông qua việc quản lý nguồn lực hiệu quả, các doanh nghiệp có thể đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững lâu dài. Điều này củng cố thêm nhận thức rằng việc áp dụng các thực tiễn về CS đã trở thành một điểm cốt yếu trong chương trình quản trị định hướng hiệu quả của nhiều tổ chức (Sy, 2016).
Hơn nữa, ý nghĩa mà CS mang lại cho doanh nghiệp là tăng cường khả năng tuân thủ luật và các qui định. Với những thảo luận về biến đổi khí hậu, suy giảm tài nguyên năng lượng và tác động môi trường, không có gì ngạc nhiên khi các cơ quan chính phủ và nhà nước ban hành ngày càng nhiều quy định về bảo vệ môi trường. Tích hợp PTBV với ba thành tố then chốt (Triple bottom line) vào hoạt động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời tuân thủ những quy định không ngừng thay đổi hiện nay (Tomšič và cộng sự, 2015). Do đó, nhiều doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của CS đối với doanh nghiệp (Dyllick và Hockerts, 2002) và các học giả đã bắt đầu thảo luận rộng rãi về chủ đề này (Hahn và cộng sự, 2017; Ashrafi và cộng sự, 2018; Rodrigues và Franco, 2019).
Bên cạnh đó, các nghiên cứu thực nghiệm gần đầy đã cho thấy tác động tích cực của CS đến HQHĐ của doanh nghiệp (Eccles và cộng sự, 2014; Tomšič và cộng sự, 2015; Sy, 2016; El-Khalil và El-Kassar, 2018). Tuy nhiên, các nghiên cứu về tác động của CS đến HQHĐ lấy bối cảnh từ các nước phát triển và tập trung vào các tập đoàn lớn. Do đó, nghiên cứu về tác động của CS đến HQHĐ của doanh nghiệp trong bối cảnh mới không chỉ góp phần nhận diện tầm quan trọng của các khái niệm này một cách toàn diện hơn, mà còn bổ sung kiến thức về việc đo lường các khái niệm nghiên cứu, từ đó góp phần đem lại ý nghĩa về mặt lý thuyết và thực tiễn. Đồng thời, Baumgartner (2014) đã kết luận rằng việc tìm kiếm tài liệu ngày càng tăng về chủ đề CS cũng như sự thiếu vắng các nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm trong lĩnh vực này. Theo đó,