MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trường kinh tế mà sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, để có thể tồn tại và phát triển một cách vững chắc; xây dựng và nâng cao được uy tín của mình thì mỗi doanh nghiệp (DN) phải luôn tích cực tìm tòi, phát huy mọi biện pháp để giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra được các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin về thị trường, về khách hàng, dự báo được tốt về cung, cầu và giá cả thị trường; giúp cho doanh nghiệp tìm ra chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp, tận dụng được tốt nhất các nguồn lực hiện có, mang lại lợi nhuận cao, đạt được các mục tiêu theo định hướng của doanh nghiệp.
Để thực hiện tất cả các điều nói trên, yếu tố con người đóng vai trò quan trọng hơn cả, bởi nguồn lực con người là yếu tố cốt lõi giúp tổ chức tận dụng và phát huy được tất cả các nguồn tài nguyên, tăng trưởng và phát triển bền vững. Do đó vấn đề sử dụng lao động sao cho có hiệu quả luôn được các doanh nghiệp quan tâm thích đáng. Các doanh nghiệp đều rất chú trọng trong việc bố trí, sắp xếp và sử dụng lao động sao cho phù hợp với khả năng và trình độ của người lao động; làm cho người lao động phấn khởi, hào hứng, yên tâm công tác và đạt năng suất chất lượng cao. Hơn thế nữa, việc quan tâm đến nâng cao chất lượng và hiệu quả lao động, gia tăng thu nhập và phúc lợi cho người lao động cũng là một cách thức hiệu quả để doanh nghiệp giữ chân được các lao động chuyên môn cao, đảm bảo sự phát triển ổn định và lâu bền.
Trong lĩnh vực sản xuất mành rèm, người lao động cùng với các kỹ năng của họ là yếu tố đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của các công ty. Việc tuyển dụng và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động được các nhà quản trị doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, trở thành vấn đề sống còn. Từ lí do đó, học viên đã chọn đề tài “Sử dụng lao động tại công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. Thông qua nghiên cứu này, tác giả hi vọng có thể đánh giá được đầy đủ thực trạng việc sử dụng lao động ở công ty hiện nay và đưa ra các giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả lao động ở công ty mà mình đang làm việc.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những nhiều năm gần đây, vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn lao động trong các tổ chức và doanh nghiệp đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều các nhà quản lý và của các nhà nghiên cứu.
Nguyễn Thành Vũ (2015) trong luận án “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp may tỉnh Tiền Giang”, đã đề xuất 9 yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực (NNL) của các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, trong đó có 4 yếu tố thuộc môi trường bên ngoài và 5 yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp. Các yếu tố bên ngoài là: môi trường kinh tế - văn hóa xã hội; chất lượng lao động cá nhân người lao động; giáo dục đào tạo và pháp luật về lao động; chính sách hỗ trợ của Nhà nước về lao động. Các yếu tố bên trong là: tuyển dụng lao động; đào tạo và phát triển nghề nghiệp; phân tích và đánh giá kết quả công việc; môi trường làm việc và quan hệ lao động; lương thưởng và phúc lợi. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), tác giả đã khẳng định 9 yếu tố trên có tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp may tỉnh Tiền Giang.
Nguyễn Thị Hồng Cẩm (2011) đã nghiên cứu về đề tài “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam”. Qua khảo sát 370 quan sát từ các doanh nghiệp chế biến gỗ, tác giả đã sử dụng các yếu tố đo lường chất lượng NNL gồm: Trí lực - trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, thâm niên nghề, kỹ năng; Thể lực - thể chất, sức khỏe; Tâm lực - thái độ làm việc, tâm lý làm việc và khả năng chịu áp lực công việc. Tác giả cũng xem xét các yếu tố thực tế ảnh hưởng đến chất lượng NNL trong các doanh nghiệp công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam gồm: đánh giá NNL; đào tạo NNL; lựa chọn và tuyển dụng nhân lực; mức độ an toàn trong lao động sản xuất; việc thực hiện các quy định của Nhà nước và mức độ hài lòng người lao động; ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp.
Có thể bạn quan tâm!
- Sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam - 1
- Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Lao Động
- Tổ Chức Phục Vụ Nơi Làm Việc Cho Người Lao Động
- Các Tiêu Chí Đánh Giá Kết Quả Sử Dụng Lao Động Trong Doanh Nghiệp
Xem toàn bộ 138 trang tài liệu này.
Nguyễn Thị Hòa (2016) trong nghiên cứu về lĩnh vực quản trị nhân lực với nội dung “Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng” đã nhận định nguồn nhân lực luôn là nguồn lực quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp, nó hiện diện ở tất cả các khâu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nó quyết định đến hiệu quả của các nguồn lực khác.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng, mặc dù đã đi vào hoạt động được hơn 17 năm nhưng Công ty vẫn còn những tồn tại và hạn chế về công tác phát triển nguồn nhân lực. Sau khi phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác phát triển nguồn nhân lực, các nhân tố ảnh hưởng, những mặt đạt được và chưa đạt được và nguyên nhân của công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng, tác giả đã đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng. Trong đó tác giả lưu ý đến các giải pháp sau:
- Hoạch định chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
- Tuyển dụng nguồn nhân lực
- Bố trí nhân lực hợp lý
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tạo động lực phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Tất cả các giải pháp nêu ra với mục đích cuối cùng nhằm làm cho công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng ngày càng hiệu quả hơn, đáp ứng được nhiệm vụ chính trị, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty và làm tăng thêm giá trị doanh nghiệp.
Lê Mỹ Dung (2011) đã nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp; phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp (Dowasen). Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty. Bằng việc nghiên cứu lý luận chung về hiệu quả sử dụng lao động, tác giả khái quát hệ thống các khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Tác giả đã nêu ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động; xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp; tạo được một cơ sở lý luận khá đầy đủ về vấn đề hiệu quả sử dụng lao động. Bên cạnh đó tác giả đã đúc kết những kinh nghiệm quý báu từ việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại một số doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam để rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng vào công ty Dowasen.
Qua phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động, tác giả đã chỉ ra những kết quả tốt mà công ty đã đạt được trong giai đoạn 2006-2010: đa số lực lượng lao động đều đáp ứng tốt yêu cầu trình độ công việc của Công ty, năng suất lao động (NSLĐ) bình quân chung trong những năm nghiên cứu có sự tăng trưởng khá, trình độ phân công và hợp tác lao động (LĐ) hợp lý; công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực (NNL) được chú trọng, chính sách tiền lương hấp dẫn, tạo tiền đề cho Công ty phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ rõ nhiều tồn tại mà Công ty cần khắc phục cũng như những nguyên nhân của nó như: Công tác đánh giá thực hiện công việc vẫn còn mang tính hình thức, tiêu chuẩn đánh giá chung chung, kết quả đánh giá nhiều khi chưa đúng với thực tế và như vậy, công tác thù lao lao động dựa vào kết quả đánh giá cán bộ nhân viên sẽ thiếu công bằng, do đó nó đã vô tình kìm hãm động lực làm việc của người lao động, làm cho người lao động không phát huy hết những khả năng, năng lực của mình nên hiệu quả sử dụng lao động còn chưa cao.
Dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty thời kỳ 2006 - 2010; định hướng phát triển công ty đến năm 2015, tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động như: Nâng cao chất lượng lao động thông qua việc đào tạo và đào tạo lại từ các lớp ngắn hạn, dài hạn, kèm cặp; bố trí, sử dụng đầy đủ và hợp lý lực lượng lao động bằng cách thiết kế lại công việc theo hướng nâng cao giá trị của công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của người lao động và mục tiêu của đơn vị; hoàn thiện tiêu chuẩn đánh giá việc thực hiện công việc; khuyến khích vật chất, tinh thần cho người lao động, xây dựng văn hóa doanh nghiệp; nâng cao trình độ và năng lực đối với cán bộ quản trị.
Lê Thiện Đào Duyên (2011) trong đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần may Hữu Nghị” cũng xuất phát từ hệ thống lý thuyết, sau đó đi phân tích kỹ thực trạng sử dụng lao động ở Công ty cổ phần may Hữu nghị trên các khía cạnh khác nhau, đo lường các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, từ đó chỉ ra một loạt các hạn chế trong việc sử dụng lao động của Công ty trong giai đoạn 2006-2010, từ đó đề xuất các giải pháp đồng bộ để khắc phục tình trạng trên, và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty.
Có nhiều các nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở các
doanh nghiệp cho thấy việc nghiên cứu vấn đề này rất thiết thực và có giá trị thực tiễn cao đối với mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu sâu về việc sử dụng lao động và giải pháp sử dụng hiệu quả lao động tại các doanh nghiệp, nhất là đối với các công ty sản xuất mành rèm và trang trí nội thất có quy mô tương tự như Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam, do đó việc thực hiện nghiên cứu đề tài này càng có nhiều ý nghĩa về lí luận và thực tiễn, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của công ty trong giai đoạn tiếp theo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu về thực trạng, ưu nhược điểm của việc sử dụng lao động, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống lý luận chung về sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu thực hiện tại Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam
- Về thời gian: Nghiên cứu việc sử dụng lao động của công ty trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tổng hợp, thống kê số liệu từ các báo cáo, số liệu thứ cấp được cung cấp từ các bộ phận của công ty.
Phương pháp điều tra trực tiếp: sử dụng các phiếu khảo sát được thiết kế đơn giản, nội dung ngắn gọn và dễ hiểu để điều tra trực tiếp từ các cán bộ nhân viên trong công ty về các nội dung cần phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Bằng phương pháp này sẽ thu thập được các số liệu sơ cấp bổ sung cho các phân tích.
Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến các chuyên gia và các cán bộ lãnh đạo về công tác sử dụng lao động trong công ty.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Về lý thuyết: Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận về sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
- Về thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng sử dụng lao động của Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam giai đoạn 2017-2019; chỉ ra các kết quả đạt được và các hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả lao động của Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam đến năm 2025.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục; nội dung của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam
Chương 3: Giải pháp sử dụng hiệu quả lao động của Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là quá trình sức lao động tác động lên đối tượng lao động thông qua tư liệu sản xuất nhằm tạo nên những vật phẩm, những sản phẩm theo mong muốn. Vì vậy, lao động là điều kiện cơ bản và quan trọng nhất trong sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài người. Quá trình lao động là quá trình kết hợp giữa ba yếu tố của sản xuất, đó là: Sức lao động - Đối tượng lao động - Tư liệu sản xuất.
Sức lao động là khả năng con người có thể lao động dựa trên trí óc và trí lực. Nhưng muốn tạo ra sản phẩm con người phải tiêu dùng khả năng đó trong hiện thực. Quá trình lao động cũng là quá trình con người tự phát triển, hoàn thiện bản thân hơn. Con người nhờ có quá trình lao động mà ngày càng khám phá, hiểu biết hơn về tự nhiên, bắt tự nhiên phục vụ cho con người, hoàn thiện dụng cụ sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất. Có thể thấy nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển cao hơn thì vai trò của con người lại càng quan trọng. Dần dần trong sản xuất, máy móc thiết bị sẽ thay thế sức lao động chân tay của con người. Vì vậy năng lực trí óc ngày càng được ưu tiên và nâng cao hơn.
Trong quá trình sản xuất và phát triển của xã hội, vai trò của đối tượng lao động dần dần được thay đổi. Những đối tượng lao động sẵn có trong tự nhiên ngày càng bị giảm sút, còn những đối tượng qua chế biến lại càng tăng. Hơn thế nữa, khoa học càng ngày càng phát triển, với trí lực của con người sẽ tạo ra nhiều các vật liệu nhân tạo để thay thế. Tuy nhiên bản chất của các vật liệu này vẫn có nguồn gốc từ các đối tượng lao động sẵn có.
Tư liệu lao động có thể hiểu đơn giản là những dụng cụ hay hệ thống một số công cụ mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng nhằm mục đích biến đổi nó thành sản phẩm mà con người mong muốn. Tư liệu lao động gồm có công cụ lao động là bộ phận trực tiếp tác động lên đối tượng lao động nhằm làm biến đổi theo mục đích của con người; và bộ phận gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất hay còn gọi là kết cấu hạ tầng như: nhà xưởng, các phương tiện vận chuyển, thông tin
liên lạc…
Trong tư liệu lao động thì công cụ lao động giữ vai trò nòng cốt quyết định năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Nhìn vào công cụ lao động ta có thể đánh giá được trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên kết cấu hạ tầng cũng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế bởi nó tác động đến toàn bộ nền kinh tế, thúc đẩy hoặc cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy, cũng cần chú trọng đầu tư xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng. Nếu quá trình sản xuất kết hợp tốt 3 yếu tố trên thì nền kinh tế sẽ được ổn định và phát triển bền vững.
1.1.2. Sử dụng lao động
Lao động là yếu tố không thể thiếu, quyết định đến thành công của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Dù là doanh nghiệp sản xuất hay thương mại, nếu thiếu đi yếu tố lao động thì việc sản xuất kinh doanh không thể thực hiện được. Lao động tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp cũng như cho toàn xã hội. Các nguồn lực khác như đất đai, tài nguyên, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ sẽ không được sử dụng và khai thác có mục đích nếu như không có lao động, Một nguồn nhân lực chất lượng cao và được sử dụng hiệu quả sẽ là cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động. Người lao động tham gia quan hệ lao động là với mục đích bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động. Sức lao động đó chỉ có và tồn tại trong bản thân người lao động đó mà không thể tồn tại ở bất kỳ người lao động nào khác. Quan hệ pháp luật lao động được thiết lập chủ yếu dựa trên cơ sở giao kết hợp đồng lao động. Các bên tham gia là người trực tiếp giao kết và thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã thảo luận. Người lao động cam kết với người sử dụng lao động về việc thực hiện công việc. Sự cam kết của người lao động là điều được xác định và không thể thay đổi trừ trường hợp họ không thực hiện được hoặc quan hệ lao động đó bị chấm dứt.
Người sử dụng lao động là một bên chủ thể của quan hệ pháp luật lao động, gồm các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các cơ quan tổ chức nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, các cá nhân và hộ gia đình có thuê mướn, sử dụng người lao động. Quyền kiểm soát của người sử dụng lao động đối với quá trình thực hiện công việc của người lao động bao hàm