nhiều khía cạnh, có tính chất toàn diện. Nội dung của quyền quản lý lao động gồm quyền tuyển chọn, phân công, sắp xếp, điều động, giám sát, xử phạt…đối với người lao động. Tuy nhiên, mọi hoạt động thuộc hành vi quản lý của người sử dụng lao động phải được thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật, đồng thời người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi quản lý của mình.
Trước sự phát triển mạnh mẽ của cơ chế thị trường và sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh, yếu tố con người - lao động đang được các doanh nghiệp hết sức quan tâm. Do sự canh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các tổ chức muốn tồn tại và phát triển buộc phải cải tổ tổ chức của mình theo hướng tinh giảm và gọn nhẹ, năng động trong đó yếu tố con người mang tính quyết định. Bởi vậy, việc tìm đúng người phù hợp để giao đúng việc, đúng cương vị đang là vấn đề đáng quan tâm đối với mọi loại hình tổ chức hiện nay. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển của nền kinh tế buộc các nhà quản trị phải biết thích ứng. Do đó, việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, điều động nhân sự trong tổ chức nhằm đạt được hiệu quả tối ưu là vấn đề phải quan tâm hàng đầu. Nhiệm vụ đặt ra đối với công tác quản trị nhân lực ở doanh nghiệp là phải sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức; đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên nhiều nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tâm với doanh nghiệp.
1.1.3. Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được mục tiêu đó. Để hoạt động, doanh nghiệp phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội, cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất.
Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả là câu hỏi thường trực của những nhà quản lý và sử dụng lao động. Cho đến ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động. Theo quan điểm của Mác-Lênin, hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả nhiều hơn. C.Mác chỉ rõ
bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó cần có một phương thức sản xuất và nhấn mạnh rằng hiệu quả lao động giữ vai trò quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó” [22].
Có thể xem hiệu quả sử dụng lao động là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu xác định. Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình, các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm khả năng sử dụng lao động đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động. Muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý luôn phải tự đánh giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, hiểu rõ những mục tiêu và định hướng của doanh nghiệp; từ đó có những biện pháp, chính sách hợp lý nhất trong hoạt động quản trị nhân lực tại doanh nghiệp để việc sử dụng lao động thực sự có hiệu quả.
1.1.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
Có thể bạn quan tâm!
- Sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam - 1
- Sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Luxdecor Việt Nam - 2
- Tổ Chức Phục Vụ Nơi Làm Việc Cho Người Lao Động
- Các Tiêu Chí Đánh Giá Kết Quả Sử Dụng Lao Động Trong Doanh Nghiệp
- Kinh Nghiệm Về Việc Sử Dụng Lao Động Của Một Số Doanh Nghiệp Và Bài Học Rút Ra
Xem toàn bộ 138 trang tài liệu này.
Có thể nói trong các nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con người là khó khai thác và sử dụng hiệu quả nhất. Phải làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển bền vững cần phải sử dụng lao động một cách hợp lý, khoa học. Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý, bố trí công việc không phù hợp với năng lực của từng người, không có giải pháp tạo động lực cho người lao động thì sẽ gây ra tâm lý chán nản, không nhiệt tình với công việc được giao, không tâm huyết và trung thành với doanh nghiệp, dẫn đến hiệu quả sản xuất và kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ không thể có được sự ổn định và phát triển bền vững.
Con người là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho cùng cũng là để phục vụ lợi ích con người. Yếu tố con người đóng vai trò quyết định đối với sự thành bại của cả doanh nghiệp. Chính vì vậy đào tạo, phát triển và sử dụng lao động có hiệu quả là yếu tố
sống còn của mọi doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động chính là điều kiện cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao động, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của doanh nghiệp, tăng cường kỷ luật lao động… dẫn tới giảm giá thành sản xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận; giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành công trên thị trường. Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện nâng cao trình độ tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của người lao động, thúc đẩy người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động chính là nâng cao năng suất lao động, nâng cao mức sinh lời bình quân của lao động và cũng là nâng cao hiệu quả xã hội. Để nâng cao được các chỉ tiêu này cần thiết có sự kết hợp đồng bộ của các bộ phận trong doanh nghiệp, không chỉ là bộ phận quản trị nguồn nhân lực. Việc sử dụng lao động có hiệu quả, không lãng phí sẽ là điều kiện cắt giảm chi phí, tạo ưu thế cho những sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, như vậy hiệu quả kinh doanh sẽ cao hơn. Trong nền kinh tế tri thức đòi hỏi đội ngũ lao động phải có chuyên môn cao, có năng lực, tư duy sáng tạo đáp ứng được việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến; việc đào tạo và phát triển được nguồn lao động giỏi, có trình độ, có tay nghề, có kỹ năng sẽ là tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc bố trí, sử dụng lao động; thuyên chuyển, đề bạt đúng người đúng việc sẽ giúp doanh nghiệp có một bộ máy tối ưu đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, tạo lợi thế cạnh tranh trên thương trường. Việc nghiên cứu thị trường, tìm đúng hướng hoạt động cho doanh nghiệp cũng là nhân tố tạo nên hiệu quả tốt.
Ngày nay, quan niệm về công việc đã có nhiều thay đổi. Bên cạnh nhu cầu về vật chất để đảm bảo cho cuộc sống hằng ngày, người lao động còn có một nhu cầu khác cần đáp ứng đó là tinh thần. Một công việc với mức lương đảm bảo, mang tính ổn định là cần thiết đối với mỗi người lao động nhưng chỉ thế là chưa đủ, họ còn có những nhu cầu về học tập, hiểu biết, vui chơi hay tham gia công tác xã hội,... Khi người lao động được thoả mãn các nhu cầu của mình sẽ kích thích phát triển các tư
chất cá nhân, giúp họ bộc lộ được những tài năng còn tiềm ẩn, người lao động sẽ năng động hơn, sáng tạo hơn trong công việc. Đây chính là tiền đề mang lại hiệu quả công việc của mỗi người lao động.
Việc tuyển chọn những nhân viên có năng lực, đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề cho họ mới chỉ là những yếu tố quan trọng ban đầu, là điều kiện cần thiết nhưng chưa đủ để bộ máy quản trị của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nhân viên có năng lực không có nghĩa là họ sẽ làm việc tốt. Từng cá nhân tốt không có nghĩa là hoạt động của tập thể doanh nghiệp chắc chắn làm tốt. Làm thế nào để phát huy được các khả năng tiềm tàng trong mỗi nhân viên và tạo thành sức mạnh tập thể của doanh nghiệp để đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả cao hơn. Chính vì vậy mà vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là khoa học và nghệ thuật của quản trị nhân lực.
1.2. Nội dung sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp yếu tố đầu tiên liên quan đến việc sử dụng lao động đó là số lượng và chất lượng lao động. Số lượng lao động doanh nghiệp sử dụng vào sản xuất kinh doanh là số lượng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Đó là những người lao động đã ký kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp, được doanh nghiệp quản lý sử dụng sức lao động và được trả thù lao lao động theo kết quả hoàn thành được giao. Liên quan đến số lượng lao động của doanh nghiệp và để đảm bảo số lượng lao động thì cần phải có các hoạt động: đánh giá công việc, thiết kế và phân tích công việc, kế hoạch hoá nguồn lao động, tuyển mộ và tuyển chọn, bố trí lao động; công tác xây dựng và quản lý hệ thống định mức lao động; đánh giá kết quả công việc; công tác thù lao lao động…
Phân tích và thiết kế công việc
Phân tích công việc là quá trình đánh giá nội dung công việc bằng cách xác định các thông tin liên quan đến từng bước công việc được phân tích. Mục đích của phân tích công việc là phải xác định được các tiêu thức mô tả độ phức tạp của công việc. Độ phức tạp của công việc được đánh giá trên cơ sở các đòi hỏi của công việc về:
- Kiến thức chuyên môn (được đào tạo và kinh nghiệm làm việc);
- Tính khéo léo khi thao tác;
- Những cố gắng về tinh thần và thể chất khi thực hiện công việc;
-Trách nhiệm đòi hỏi đối với người thực hiện công việc về con người và của
cải vật chất;
- Những ảnh hưởng bên ngoài như tiếng ồn, nhiệt độ, bụi... Khi phân tích công việc phải xác định rõ:
- Các thông tin về công việc cụ thể: đối tượng thực hiện, công việc thực hiện,
độ phức tạp của công việc, các yêu cầu kỹ thuật, ...
- Các thông tin về quy trình công nghệ để thực hiện công việc, cách thức tiến hành, máy móc, trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu sử dụng...
- Thông tin về các tiêu chuẩn đánh giá, các định mức cần thiết về lao động (LĐ), vật tư, sử dụng máy móc thiết bị...
- Các thông tin về điều kiện làm việc như tính chất độc hại, trang bị bảo hộ LĐ, tiền lương, chế độ làm việc...
- Các thông tin về người LĐ thực hiện công việc: đòi hỏi về trình độ tay nghề, học vấn, sức khỏe...
Để phân tích công việc đã có cần tập trung phân tích các đặc điểm của công việc, tình trạng tâm lý của người LĐ và sự thỏa mãn của họ thông qua việc thực hiện công việc. Sau khi phân tích công việc phải thiết lập các bảng mô tả công việc, quy định công việc và tiêu chuẩn công việc.
+ Mô tả công việc là một văn bản liệt kê các nhiệm vụ, trách nhiệm và điều kiện lao động.
+ Quy định công việc là văn bản liệt kê các yêu cầu về kiến thức cần đào tạo, kinh nghiệm, kỹ năng và khả năng cũng như các phẩm chất cá nhân cần thiết để hoàn thành công việc.
+ Tiêu chuẩn công việc là các tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng để đánh giá việc thực hiện công việc của người LĐ.
Thiết kế công việc là tổng hợp các hoạt động xác định nội dung, cách thức thực hiện công việc, các tiêu chuẩn về hiểu biết, kỹ năng, năng lực cũng như các yếu tố cần thiết khác để thực hiện công việc một cách có hiệu quả tại một nơi làm việc xác định. Để thiết kế công việc cụ thể phải chú ý đến những nhân tố ảnh hưởng đến nó như: cơ cấu sản xuất và nguyên tắc xây dựng cơ cấu sản xuất; mức độ chuyên môn hóa cần đạt, máy móc thiết bị và phương tiện được trang bị tại nơi làm việc; trình độ, năng lực của người LĐ được đào tạo ở thị trường LĐ...
Thiết kế lại công việc là quá trình nghiên cứu, thay đổi công việc theo những
tiêu chuẩn về hiểu biết, kỹ năng, năng lực và các yếu tố cần thiết khác để thực hiện tốt hơn công việc hoặc tăng động cơ làm việc của người lao động. Qua phân tích sẽ chỉ ra được những bất hợp lý của công việc cũng như sức ỳ của người lao động khi thực hiện công việc; chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và sự an toàn của người lao động; xác định những bất cập của công việc với trình độ lao động và trang thiết bị đã thay đổi;... để thiết kế lại công việc một cách hợp lý.
Sản phẩm của quá trình phân tích và thiết kế hoặc thiết kế lại công việc là:
- Thứ nhất, bản mô tả công việc xác định các nhiệm vụ cấu thành. Bản mô tả công việc cần ngắn gọn và đơn giản, sắp xếp các nhiệm vụ và trách nhiệm theo đúng trình tự thực hiện, các nhiệm vụ được thể hiện riêng biệt và rõ ràng và nhấn mạnh công việc cần làm chứ không giải thích quy trình.
- Thứ hai, bản yêu cầu chuyên môn của công việc là bản liệt kê các điều kiện mà một cá nhân cần có để có thể hoàn thành tốt một công việc nhất định nào đó; nó xác định kỹ năng đặc thù cần có để hoàn thành một công việc cụ thể đã mô tả.
- Thứ ba, bản tiêu chuẩn kết quả công việc xác định các tiêu chuẩn cần thiết mà một công việc cụ thể phải đạt được. Đây là thước đo đánh giá kết quả công việc. Các nội dung chủ yếu về sử dụng đội ngũ lao động trong doanh nghiệp là:
phân công và hợp tác lao động; tổ chức phục vụ nơi làm việc cho người lao động; xây dựng và sử dụng định mức lao động; đào tạo và bồi dưỡng lao động; tạo động lực cho người lao động; kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
1.2.1. Phân công lao động và hợp tác lao động
1.2.1.1. Phân công lao động
Phân công lao động là quá trình tách riêng các loại lao động khác nhau theo một tiêu thức nhất định phù hợp với các điều kiện nhất định. Kết quả của quá trình phân công lao động là chia quá trình lao động ở trình độ chuyên môn hóa nhất định thành nhiều công việc bộ phận cụ thể và giao cho mỗi cá nhân đảm nhận phù hợp với năng lực sở trường và tay nghề họ được đào tạo và phát triển.
Trình độ phát triển lực lượng sản xuất của xã hội biểu hiện rõ nhất của trình độ phân công lao động xã hội. Nói cách khác, sự phát triển của lực lượng sản xuất là điều kiện quyết định trình độ phân công lao động xã hội; đặc biệt là sự phát triển của công cụ lao động. Đồng thời, phân công lao động bản thân nó tác động trở lại
đến sự phát triển của lực lượng sản xuất, việc sử dụng các công cụ lao động ngày càng có năng suất cao. Trong nội bộ doanh nghiệp, phân công lao động bao gồm các nội dung sau:
- Xác định những yêu cầu kỹ thuật của công việc và con người phải đáp ứng.
- Xây dựng danh mục những nghề nghiệp của xí nghiệp, thực hiện việc tuyên truyền, hướng nghiệp và tuyển chọn cán bộ, công nhân một cách khách quan theo những yêu cầu của sản xuất
- Thực hiện sự bố trí cán bộ, công nhân theo đúng những yêu cầu của công việc, áp dụng những phương pháp huấn luyện có hiệu quả. Sử dụng hợp lý những người đã được đào tạo, bồi dưỡng tiếp những người có khả năng phát triển, chuyển và đào tạo lại những người không phù hợp với công việc.
Phân công lao động hợp lý chính là điều kiện để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của sản xuất. Do phân công lao động mà có thể chuyên môn hoá được công nhân, chuyên môn hoá được công cụ lao động, cho phép tạo ra được những công cụ chuyên dụng có năng suất lao động cao, người công nhân có thể làm một loạt bước công việc, không mất thời gian vào việc điều chỉnh lại thiết bị, thay dụng cụ để làm các thiết bị khác nhau. Phân công lao động trong doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo phù hợp giữa nội dung và hình thức của phân công lao động với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Để đảm bảo sự phù hợp giữa những khả năng sản xuất và phẩm chất của con người, phải lấy yêu cầu công việc làm tiêu chuẩn để lựa chọn người lao động.
- Đảm bảo sự phù hợp giữa công việc phân công với đặc điểm và khả năng của lao động, phát huy được tính sáng tạo của họ.
Tùy đặc điểm, tính chất hoạt động của từng loại doanh nghiệp mà có các hình thức phân công lao động sau đây:
- Phân công lao động theo tính chất hoạt động
Chung nhất, người ta phân chia lao động theo tính chất hoạt động của lao động. Theo đó, lao động của doanh nghiệp được phân chia làm hai loại: lao động lãnh đạo và lao động thừa hành. Sự phân chia này nhằm tạo ra cơ cấu lao động cân đối giữa lao động quản trị và lao động sản xuất.
- Phân công lao động theo chức năng
Phân công lao động theo chức năng gồm có: chức năng tiêu thụ, chức năng sản xuất, chức năng mua sắm và dự trữ, chức năng tài chính, chức năng tính toán và chức năng quản trị doanh nghiệp. Cách phân công này cho phép xác định cơ cấu lao động cân đối cụ thể hơn so với phân công lao động theo tính chất hoạt động.
- Phân công lao động theo địa điểm
Phân công lao động theo địa điểm là sự phân công lao động theo bề mặt không gian của sản xuất. Thực hiện sự phân công này cho phép bố trí hợp lý sức lao động trên các địa bàn sản xuất khác nhau.
- Phân công lao động theo nghề và theo độ phức tạp của công việc
Phân công lao động theo nghề là quá trình tách riêng các loại lao động theo tính chất của công nghệ thực hiện chúng. Đây là hình thức phân công lao động quan trọng nhất, hình thức này cho phép hình thành các nghề chuyên môn hóa ở trình độ nhất định. Phân công lao động theo tính chất phức tạp chính là dựa vào độ phức tạp của từng công việc mà phân công, lao động sẽ đảm nhận công việc thành các cấp độ phức tạp khác nhau. Nhìn chung, sự phân chia lao động theo độ phức tạp thường được tiêu chuẩn hóa theo từng ngành nghề.
- Phân công để hoàn thành từng loại công việc
Phân công để hoàn thành từng loại công việc là phân công những lao động cụ thể hoàn thành những công việc cụ thể trong điều kiện thời gian và không gian nhất định. Hình thức phân công này chủ yếu dựa vào kết quả phân tích công việc thông qua bảng mô tả từng công việc nhằm quy định những nhiệm vụ, trách nhiệm và những vấn đề có liên quan đến một công việc cụ thể.
Phân công lao động tất yếu dẫn đến sự hợp tác lao động. Phân công và hợp tác lao động là hai mặt của quá trình sử dụng lao động trong doanh nghiệp: phân công trên cơ sở tính đến khả năng hợp tác và hợp tác dựa trên cơ sở phân công. Phân công lao động càng sâu bao nhiêu thì hợp tác lao động càng phải tỉ mỉ, chặt chẽ bấy nhiêu.
1.2.1.2. Hợp tác lao động
Là quá trình thiết lập mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ giữa những người lao động đã được phân công đảm nhận những công việc nhất định nhằm phối hợp ăn ý giữa họ, nâng cao hiệu quả hoạt động chung của tập thể. Hiệu quả mà hợp tác lao động mang lại là những thay đổi có tính chất cách mạng điều kiện vật chất của quá