Xây Dựng Chiến Lược Quản Trị Rrtd Và Chính Sách Hợp Lý Đối Với Doanh Nghiệp


dựng mô hình tổ chức quản trị RRTD hợp lý hiệu quả giúp cho yêu cầu, trách nhiệm, sự nhận thức về quản trị RRTD.

3.2.2 Xây dựng chiến lược quản trị RRTD và chính sách hợp lý đối với doanh nghiệp

­ Xây dựng chiến lược quản trị RRTD: Chi nhánh nên xây dựng chiến

lược kinh doanh tín dụng trên cơ sở phân tích tình hình kinh doanh hiện tại và mức RRTD có thể chấp nhận được của Chi nhánh phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, của NHNN và của NHCT.

­ Định hướng, xây dựng các giới hạn tín dụng phù hợp với các ngành, sản phẩm, khu vực địa lý: Trên cơ sở các báo cáo phân tích, dự đoán xu hướng phát triển của các ngành nghề, khu vực khác nhau, Chi nhánh nên định hướng, xây dựng hạn mức cụ thể cho từng lĩnh vực nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng do tập trung quá cao vào một ngành, nghề, khu vực, sản

phẩm. Để thực hiện được, Chi nhánh cần đa dạng hóa đối tượng khách hàng

trên các lĩnh vực ngành, nghề khác nhau để hạn chế trường hợp khi một ngành, nghề, khu vực hay sản phẩm có vấn đề sẽ dẫn tới đổ vỡ khoản vay. Đồng thời không nên đầu tư tín dụng quá lớn vào một khách hàng mà nên san sẻ cho các khách hàng khác nhau nhằm phân tán rủi ro.

­ Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng đối với doanh nghiệp: hiện nay, chi nhánh thường áp dụng phương pháp cho vay từng lần đối với DNVVN, các doanh nghiệp mới quan hệ tín dụng với ngân hàng và doanh nghiệp mới thành lap lập (khách hàng mới), cho vay theo hạn mức đối với các doanh nghiệp lớn, các khách hàng cần bổ sung vốn lưu động thường xuyên và có vòng quay vốn nhanh, các khách hàng truyền thống có uy tín. Điều này làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp vì hồ sơ, thủ tục phức tạp, mất thời gian. Vì vậy, Chi nhánh nên đa dạng hóa các phương thức cho vay đối với khách hàng để thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của khách hàng mà vẫn đảm bảo an


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.

toàn vốn của ngân hàng. Việc sử dụng các phương thức cho vay linh hoạt và chặt chẽ đối với từng khách hàng có thể được coi là một biện pháp quản trị RRTD cho ngân hàng.

Ngân hàng nên xem xét các phương thức cho vay thấu chi đối với các doanh nghiệp truyền thống của ngân hàng, uy tín và có độ tin cậy cao. Với hình thức này, doanh nghiệp có thể chủ động rút tiền trên tài khoản của mình với một hạn mức đã thỏa thuận vào bất kỳ lúc nào và chủ động trả nợ vào bất kỳ lúc nào. Sử dụng phương thức này giúp doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt và chủ động.

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Vân Đồn - 15

Đối với cho vay đầu tư dự án: Cho vay đầu tư dự án thường có tỷ lệ xảy ra rủi ro cao hơn cho vay vốn lưu động vì phải thực hiện cho vay trong thời gian dài trong nền kinh tế biến động khó lường. Mức vốn tham gia thể hiện trách nhiệm bằng vốn chủ sở hữu đối với dự án, vì vậy cần quy định mức vốn tự có tham gia so với tổng vốn đầu tư dự án của doanh nghiệp tương ứng với thời hạn vay, thời gian vay càng lớn thì tỷ lệ vốn tự có tham gia vào dự án của doanh nghiệp càng cao.

­ Đa dạng hóa hình thức bảo đảm tiền vay: Thực tến hiện nay cho thấy, các ngân hàng thương mại nói chung và VietinBank Vân Đồn nói riêng, khi xem xét quyết định cho vay đối với các khách hàng thường có yêu cầu về tài sản đảm bảo rất chặt chẽ. Điều này có thể mang lại an toàn cho Chi nhánh nhưng lại làm giảm khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của khách hàng, từ đó thu nhập từ tín dụng của Chi nhánh bị giảm sút. Chi nhánh luôn phải lựa chọn giữa rủi ro và lợi nhuận, vì vậy chi nhánh cần có chính sách nhận tài sản bảo đảm tiền vay một cách linh hoạt để vừa có thể hạn chế được rủi ro tín dụng, vừa mở rộng được tín dụng đối với doanh nghiệp.

­ Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy trình quản lý giám sát, đánh giá tài sản bảo đảm: Việc quản lý giám sát, đánh giá tốt tài sản bảo đảm là điều hết sức quan trọng trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay. Vì điều đó


sẽ giúp Chi nhánh giảm thiểu tối đa khả năng không thu hồi được một phần hay toàn bộ do tài sản bảo đảm bị hao hụt, mất mát, lạc hậu, hỏng hóc hay giảm giá trị khi phải xử lý tài sản bảo đảm để thu nợ, đặc biệt là tài sản bảo đảm là hàng hóa rất dễ bị khách hàng tẩu tán hoặc thay thế bằng hàng hóa có giá trị thấp hơn khi gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.

3.2.3. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm dấu hiện rủi ro tín dụng

Việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm dấu hiệu rủi ro tín dụng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, giúp cho Chi nhánh kịp thời phát hiện ra những rủi ro tín dụng và có những biện pháp phòng chống hợp lý, giảm thiểu tổn thất tín dụng.

Đề xuất giao phòng Tổng hợp xây dựng hệ thống giám sát các khách hàng thường xuyên có dấu hiện chậm trả nợ. Hệ thống báo cáo này vận hành theo dõi liên tục và được chuyển tới các phòng khách hàng để làm việc theo dõi, đôn đốc khách hàng.

3.2.4. Nâng cao năng lc trình độ cán bộXây dựng chiến lược về con người phù hợp với yêu cầu quản trị RRTD trong điều kiện mới.

Tuyển dụng nghiêm ngặt và tiêu chuẩn hóa cán bộ

Tuyển dụng là bước đầu tiên và ảnh hưởng lớn nhất trong chiến lược về con người, vì nếu tuyển dụng không đạt yêu cầu thì ngân hàng có thể bỏ lỡ những nhân tài và tuyển dụng những người năng lực yếu kém gây mất nhiều thời gian và tốn kém chi phí đào tạo. Công tác tuyển dụng tại NHCT cần được thực hiện chặt chẽ hơn theo các tiêu chí như: được đào tạo chính quy tại các trường đại học uy tín, thành thạo ngoại ngữ và tin học, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có hiểu biết về xã hội và khả năng giao tiếp xá hội.

Đổi mới việc đánh giá cán bộ và bố trí công việc cho cán bộ


Việc đánh giá cán bộ là rất hệ trọng và phức tạp đòi hỏi phải có một sự nhìn nhận đúng đắn và khách quan, từ đó mới có thể bố trí sử dụng cán bộ, nhất là CBTD. Sử dụng đúng người, đúng việc là yếu tố đầu tiên liên quan tới việc quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Vì thế, muốn đánh giá đúng phải có phương pháp khoa học và khách quan dựa trên cơ sở: (i) Phải nắm vững và dựa vào các tiêu chuẩn cán bộ nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng; (ii) Phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng góp thực tế làm thước đo phẩm chất năng lực cán bộ chứ không nên đề cao bằng cấp học vị.

Thực hiện chế độ lương thưởng và giảm áp lực cho CBTD

Nếu NHCT có chế độ lương thưởng hợp lý thì các CBTD và các cán bộ quản trị RRTD sẽ chuyên tâm hơn vào công việc của mình và cống hiến hết mình cho ngân hàng. Thực trạng chung hiện nay là các ngân hàng, không riêng NHCT, đều áp doanh số huy động và cho vay khá cao đối với các bộ ngân hàng, nên không ít cán bộ chạy theo doanh số để hoàn thành chỉ tiêu, dẫn đến chất lượng tín dụng giảm sút và ngân hàng phải chịu rủi ro. Vì vậy, NHCT cần có chỉ tiêu doanh số đúng đắn hơn để không bị tác dụng ngược từ việc tăng trưởng tín dụng cao mà chất lượng tín dụng thấp.

Đổi mới công tác đào tạo cán bộ của NHCT

Cán bộ làm công tác tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để phân tích và đưa ra quyết định có nên cho vay hay không, do đó trình độ của cán bộ tín dụng có tính chất quyết định đến chất lượng tín dụng, và ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng. Cán bộ tín dụng có trình độ cao sẽ đánh giá được đầy đủ những thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động cấp tín dụng, từ đó sẽ đưa ra được những ý kiến chính xác.

Việc không có nhận thức đúng đắn về quy trình tín dụng, các loại rủi ro cũng như ảnh hưởng của từng loại rủi ro của các cán bộ tín dụng cùng những


sức ép về khoán tài chính, khoán doanh số, về giới hạn thời gian sẽ tạo ra những kẽ hở, gây rủi ro cho ngân hàng.

Tiếp tục chú trọng đổi mới công tác đào tạo tại chi nhánh cho đối tượng là các cán bộ tín dụng và một số cán bộ khác trong chi nhánh có nhu cầu đào tạo vào ngày nghỉ cuối tuần của một tuần nào đó trong tháng, mỗi tháng tổ chức một lớp, trên cơ sở giảng viên kiêm chức tại chi nhánh: Lãnh đạo phòng nghiệp vụ, cán bộ lâu năm có kinh nghiệm giảng dạy, chia sẻ kinh nghiệm. Hoặc liên hệ với trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực NHCTVN xin được hỗ trợ về trực

tiếp đào tạo tại chi nhánh theo từng chuyên đề: Thẩm định dự án phương án,

thẩm định nhận tài sản bảo đảm, dấu hiệu nhận biết các khoản nợ có vấn đề và công tác xử lý nợ, công tác bán hàng,…. Trên tinh thần nắm bắt lại quy trình, chế

độ thông qua việc phỏng vấn học viên và giải đáp, đồng thời chia sẻ kinh

nghiệm thực tế. Hứa hẹn sẽ đem lại hiệu quả cao và sát với thực tế, nhằm khắc phục những điểm yếu của CBTD về kinh nghiệm công tác, chủ động nâng cao ý thức học hỏi, trau dồi kiến thức nghiệp vụ.

Ngoài việc cán bộ tín dụng có năng lực trình độ tốt, còn đòi hỏi phải có đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao với công việc. Do vậy việc tuyển dụng, sử dụng lao động tại chi nhánh đòi hỏi phải được chú trọng được nâng cao, và thường xuyên có sự theo dõi đánh giá từng cán bộ để điều chỉnh lại cơ cấu lao động cho phù hợp với năng lực trình độ và cả đạo đức.

3.2.5. Nâng cao chất lượng các bảo đảm tín dụng.

Cho vay có tài sản đảm bảo và có sự quản lý tốt danh mục TSBĐ là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng các khoản cho vay, hạn chế tổn thất của ngân hàng trong trường hợp các khoản vay quá hạn của khách hàng không trả được nợ, ngân hàng buộc phải xử lý TSBĐ để thu hồi nợ. Chính vì vậy, chất lượng của TSBĐ, mà cụ thể là giá trị thị trường của TSBĐ tại thời điểm ngân hàng xử lý TSBĐ sẽ có tính chất quyết định đến nguồn thu nợ của


ngân hàngNhư trên đã nêu, NHCT cho vay với TSBĐ của khách hàng phần lớn là bất động sản và động sản mà khoản giá trị TSBĐ là giá trị ghi nhận theo sổ sách tại thời điểm khảo sát và định giá. Vì vậy, sau khi cấp phát tín dụng, NHCT cần quản lý và theo dõi TSBĐ về vấn đề sử dụng, bảo quản cũng như giá trị của TSBĐ biến động trong suốt thời gian của khoản tín dụng.

Việc thường xuyên định giá lại TSBĐ giúp ngân hàng có khả năng nắm rõ giá trị tài sản, tính thanh khoản của tài sản. Bởi trên thực tế có những tài sản thế chấp ngân hàng có giá trị rất cao nhưng tính thanh khoản trong từng thời điểm lại kém vì không phải ai cũng có đủ tiền để mua hoặc nhu cầu tại thời điểm đánh giá đối với tài sản đó rất thấp.

Đánh giá lại giá trị TSBĐ của các khoản nợ thuộc nhóm 5 sát với giá có thể bán được trên thị trường. Tài sản có thể bán được nhưng cần thời gian dài thì không được tính vào giá trị để loại trừ khi tính toán trích lập dự phòng rủi ro.

Tài sản bảo đảm, về bản chất tạo nguồn thu thứ hai, sau khi nguồn thu thứ nhất không đủ, không kịp thời, nhằm bù đắp thiệt hại cho ngân hàng. Tuy nhiên trong một số trường hợp khách hàng tốt, tiềm lực tài chính mạnh Chi nhánh cũng phải linh hoạt trong việc áp dụng chính sách cho vay có TSBĐ hay không có TSBĐ. Giá trị TSBĐ mà ngân hàng yêu cầu không phải phụ thuộc hoàn toàn vào quy mô tài trợ, mà chủ yếu phụ thuộc vào rủi ro dự kiến. Với các khách hàng khác nhau, mức độ rủi ro là khác nhau, ngân hàng có thể yêu cầu giá trị đảm bảo với tỷ lệ khác nhau so với số tiền cho vay. Đảm bảo có thể lớn hơn giá trị khoản cho vay, hoặc chỉ chiếm một phần như đảm bảo bằng số dư bù, bằng sổ lương, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay.

Một vấn đề nữa hết sức quan trọng là tính pháp lý của TSBĐ, của hợp

đồng bảo đảm: Giấy chứng nhận quyền sở hữu, chủ sở hữu là ai, có năng lực hành vi dân sự không ?, có tranh chấp không ? tính thanh khoản cao hay thấp, …


Đăng ký giao dịch bảo đảm, phong tỏa TSBĐ, bảo hiểm. Cũng cần phải được xem xét kỹ trong khâu thẩm định quyết định tín dụng.

Tất cả các khoản vay chỉ được giải ngân khi hồ sơ tài sản bảo đảm đầy đủ pháp lý như: Hợp đồng thế chấp đã được ký kết, đã được công chứng hoặc chứng thực đối với tài sản bắt buộc phải công chứng chứng (các hợp đồng thế chấp bất động sản), đã được đăng ký giao dịch bảo đảm, phong tỏa (ô tô, sà

lan, ..), bản gốc giấy tờ

chứng minh quyền sở

hữu, tờ

trình thẩm định nhận

TSBĐ (trong đó có hình ảnh tổng thể TSBĐ), biên bản xác minh thực trạng nhà đất (có xác nhận địa chính), căn cứ định giá,… Làm tốt được điều này sẽ hạn chế được những rủi ro khi nhận tài sản.

Đối với trường hợp nhận tài sản bảo đảm là bên thứ 3 cần xem xét mối

quan hệ

với người vay có thân thiết hay không (tránh tình trạng siết nợ

vay

ngoài), ngoài ra phải thông tin tới bên thứ 3 cụ thể, rõ ràng những nghĩa vụ và trách nhiệm của bên có tài sản bắt buộc phải thực hiện khi bên vay không trả được nợ, nhằm hạn chế sự khó khăn về sau khi xử lý các tài sản này.

3.2.6. Tăng cường kiểm tra giám sát vốn vay

Mục đích phát hiện sớm và đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời những vi phạm các cam kết,. nghĩa vụ của khách hàng trong quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ, những sai phạm, tiêu cực gây thất thoát vốn của cán bộ ngân hàng; giúp cán bộ tín dụng và lãnh đạo của chi nhánh nắm bắt và đánh giá đúng thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh, việc sử dụng vốn vay của khách hàng, những tồn tại, khó khăn trong quá trình quản lý cho vay để có biện pháp điều chỉnh thích hợp; Đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc mở rộng, thu hẹp hoặc dừng cho vay cho đến khi xử lý TSBĐ, hoặc áp dụng các biện pháp phù hợp đối với khách hàng được kiểm tra.

Theo dõi được dòng tiền thực sự của khách hàng, đặc biệt là các doanh

nghiệp, đây sẽ là nguồn trả nợ cho ngân hàng, việc phân tích đánh giá dòng tiền


sẽ giúp cho người cho vay đánh giá được liệu từ hoạt động kinh doanh chính của khách hàng có đủ để bảo đảm khả năng trả nợ cho Ngân hàng.

Thường xuyên theo dõi diễn biến dư nợ của khách hàng (tăng, giảm), trạng thái nợ của hợp đồng tín dụng (trong hạn, nợ quá hạn, nợ liên vụ án), phân loại nhóm nợ của khách hàng (nhóm 1, nhóm 2...) để xác định nguyên nhân thuận lợi hay bất lợi, qua đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa hoặc ứng phó.

Sau khi giải ngân 7 ngày CBTD phải đi kiểm tra sử dụng vốn vay, đối với khoản vay hạn mức tín dụng có tần suất giao dịch nhiều tối thiểu 1 tháng/ lần, đối với cho vay dự án đầu tư định kỳ hàng tháng kiểm tra tiến độ một lần. Định kỳ tối thiểu 3 tháng phải kiểm TSBĐ một lần (có biên bản kiểm tra), tối thiểu 6 tháng phải kiểm tra, phân tích tài chính đối với khách hàng sản xuất kinh doanh 1

lần, đối với các doanh nghiệp yêu cầu cung cấp báo cáo định kỳ Hàng tồn kho, giá trị sản xuất, giá trị thiêu thụ, doanh thu, …

hàng tháng:

Trước khi đến hạn CBTD chủ động nhắc nhở, lưu ý hoặc đôn đốc khách hàng trả nợ theo lịch đã được thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng, yêu cầu CBTD chậm nhất là 7 ngày trước khi đến hạn trả nợ lãi và 1 tháng đối với nợ đến hạn gốc phải thông báo đến khách hàng về đến hạn trả nợ. Hiện nay NHCT có nhiều sản phẩm dịch vụ gia tăng, trong đó có dịch vụ nhắc nợ tự động, yêu cầu cán bộ đàm phán khách hàng mở tài khoản tiền gửi trả nợ qua tài khoản này và sử dụng dịch vụ nhắc nợ tự động, biến động số dư.

3.3. Kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam

3.3.1.1 Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành.

Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành vĩ mô của nhà nước, cần phải có kế hoạch chi tiết phù hợp thực tiễn trước khi ban hành các văn bản pháp luật, hạn chế tình trạng sai tới đâu sửa tới đó. NHNN cần rà soát lại các văn bản liên

Xem tất cả 143 trang.

Ngày đăng: 15/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí