Các Biện Phaṕ Phoǹ G Ngừa, Hạn Chếrui Ro Lãi Suất

Quản lý rủi ro trước hết phải định dạng, đo lường và phân tích được rủi ro. Phương pháp phân tích truyền thống chủ yếu dựa trên một loạt các công cụ giám sát định lượng vào gồm các chỉ số liên quan đến khả năng thanh khoản, khả năng đáp ứng vốn, chất lượng danh mục cho vay và các trạng thái mở. Mặc dù các công cụ này rất hữu ích nhưng nó vẫn không đủ để đánh giá rủi ro hiện tại của ngân hàng, sự bền vững ổn định của các định chế tài chính cũng như triển vọng của ngân hàng trong tương lai bởi các chỉ số này phần lớn mang tính thời điểm, đồng thời phụ thuộc vào sự đầy đủ và sự chính xác của các dữ liệu dùng để tính toán. Bởi vậy, yếu tố then chốt trong việc đánh giá rủi ro tài chính của ngân hàng là phải xem xét chi tiết hoạt động của ngân hàng bao gồm việc xem xét các yếu tố định tính quan trọng, đặt các chỉ số tài chính trong phạm vi tiếp cận của quản trị rủi ro và trong mối tương quan với sự thay đổi của những rủi ro này cũng như nhấn mạnh vào các khía cạnh liên quan. Các khía cạnh liên quan ở đây bao gồm chất lượng và cách thức quản lý ngân hàng, sự đầy đủ, hoàn chỉnh và nhất quán của các chính sách và quy định sự hiệu quả và hoàn chỉnh của giám sát nội bộ, sự kịp thời và chính xác của hệ thống thông tin.


Quản trị rủi ro thường bao gồm một số bước cơ bản đối với từng loại rủi ro tài chính và rủi ro tổng thể của ngân hàng. Các bước này bao gồm:


­ Xác định mục tiêu quản trị rủi ro;


­ Xác định và đo lường rủi ro đối với từng mục tiêu đó;


­ Quyết định mức độ chấp nhận rủi ro và các công cụ để phòng ngừa khi rủi ro vượt quá mức chấp nhận cũng như lựa chọn và thực hiện các giao dịch phòng ngừa rủi ro đó;

­ Xác định trách nhiệm đối với từng phần việc quản trị rủi ro, xác định mức độ hiệu quả của quy trình quản trị rủi ro và đảm bảo sự mẫn cán cần thiết trong việc thực thi quy trình quản trị rủi ro đó;

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 264 trang tài liệu này.


Việc phân tích rủi ro của một ngân hàng cũng nên được xem xét trong mối tương quan với xu hướng và hoạt động chung của toàn ngành, đặc biệt ở các khía cạnh như khả năng sinh lời, cấu trúc bảng cân đối tài sản hay khả năng đáp ứng về vốn. Một phân tích đầy đủ chỉ ra bản chất và nguyên nhân của độ lệch của ngân hàng so với ngành. Một sự thay đổi quan trọng trong rủi ro của một ngân hàng có thể do một hiện tượng đơn lẻ của riêng ngân hàng đó và không có tác động gì tới toàn hệ thống ngân hàng nhưng cũng có thể là một chỉ báo cho một xu hướng chung của toàn ngành.

Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - 8


Để phân tích rủi ro, người ta thường sử dụng một số công cụ. Mặc dù mỗi phân tích có cách tiếp cận khác nhau nhưng quy trình phân tích chung có nhiều khía cạnh đồng nhất ở việc sử dụng các công cụ thực hiện. Các công cụ đó bao gồm:


­ Sử dụng bảng câu hỏi: các câu hỏi được đưa ra để tìm hiểu quy trình quản lý rủi ro của một ngân hàng. Các loại câu hỏi bao gồm:


+ Câu hỏi về yêu cầu phát triển của ngân hàng;


+ Câu hỏi tổng quan về lĩnh vực tài chính và các quy định trong ngành


+ Câu hỏi tổng quan về ngân hàng (lịch sử, cơ cấu ngân hàng);


+ Câu hỏi về hệ thống kế toán, thông tin quản lý và giám sát nội bộ;


+ Câu hỏi về công nghệ thông tin;

+ Câu hỏi về quản trị ngân hàng bao gồm các thành phần tham gia và trách nhiệm của từng thành phần;


+ Câu hỏi về quản trị rủi ro tài chính bao gồm quản lý TSN ­ TSC, rủi ro tín dụng, RRLS và các loại rủi ro khác.


­ Bảng nhập số liệu: các số liệu được sử dụng để tính toán các chỉ số hoặc để dựng các biểu đồ. Các bảng nhập liệu liên quan đến các lĩnh vực quản trị rủi ro chính.


­ Báo cáo tổng hợp: tổng hợp các bảng biểu, chỉ số, biểu đồ dựa trên các dữ liệu đầu vào. Báo cáo này cùng với các thông tin định tính trong bảng câu hỏi khảo sát tạo ra các dữ liệu thô cần thiết để đo lường hoạt động của ngân hàng cũng như đánh giá tính hiệu quả của quy trình quản trị rủi ro.


­ Phân tích chỉ số: các chỉ số là công cụ cơ bản để phần tích và giám sát quy trình quản lý rủi ro của ngân hàng. Các chỉ số chính bao gồm các chỉ số về cấu trúc tài sản, khả năng sinh lời, khả năng đáp ứng về vốn, rủi ro tín dụng và RRLS, rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại hối.


­ Biểu đồ: các biểu đồ là công cụ hữu ích trong việc phân tích xu hướng và cấu trúc.

1.3.3.2. Quản trị theo chức năng của quản trị


Theo tiêu thức này quản trị rủi ro lãi suất bao gồm các nội dung: Hoạch định chính sách quản trị rủi ro lãi suất, Xây dựng mô hình và tổ chức bộ máy quản trị rủi ro lãi suất, kiểm soát và báo cáo kết quả quản trị [V40].

Hoạch định chính sách quản trị rủi ro lãi suất


Hoạch định chính sách quản trị rủi ro lãi suất: là hệ thống các hạn mức và văn bản hướng dẫn các hoạt động quản trị rủi ro được xây dựng cho toàn hệ thống của ngân hàng thương mại. Việc xây dựng chính sách quản trị RRLS phụ thuộc vào quy mô, bản chất, phạm vi và trong kết cấu sản phẩm được giao dịch, điều kiện thị trường vá chấp nhận rủi ro của ngân hàng.


Xây dựng mô hình và tổ chức bộ máy quản trị rủi ro lãi suất


Xây dựng mô hình và tổ

chức bộ

máy quản trị

rủi ro lãi suất: mô hình

quản trị sẽ tùy thuộc vào quy mô ngân hàng thông thường hội đồng giám sát rủi

ro; trách nhiệm của các bộ phận; Các chính sách và hạn mức và các tham số

kiểm soát quản lý rủi ro lãi suất được xây dựng và sẽ thực hiện trên mô hình đã xây dựng.


Mô hình tổ chức bộ máy quả trị rủi ro lãi suất:


(1) Phát triển và thực thi những thủ tục và hành động chuyển các mục tiêu và khả năng chịu đựng rủi ro của HĐQT đặt ra những tiêu chuẩn hoạt động dễ hiểu và phù họp với ý chí của HĐQT.


(2) Đảm bảo phù hợp với thẩm quyền và chức năng mà HĐQT đã đặt ra để đo lường, quản lý và báo cáo tình hình rủi ro lãi suất.


(3) Kiểm tra việc thực thi và duy trì thông tin quản trị và các hệ thống khác có thể nhận biết đo lường giám sát và kiểm soát rủi ro lãi suất của ngân hàng.


(4) Thiết lập hệ thống kiểm toán nội bộ hiệu quả để kiểm tra quy trình quản trị RRLS.

Kiểm soát và báo cáo


Kiểm soát công tác quản trị rủi ro lãi suất: là thực hiện chức năng giám sát rủi ro lãi suất nội bộ của ngân hàng an toàn và hợp lý nói chung và quá trình quản lý nói riêng. Việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát thực hiện tuân thủ các chuẩn mực là một trong những trách nhiệm quan trọng góp phần hạn chế rủi ro lãi suất.


Báo cáo rủi ro lãi suất: Nội dung của báo cáo rủi ro lãi suất bao gồm những nội dung thực trạng rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại, tìm ra mặt mạnh và mặt yếu và nguyên nhân dẫn đến rủi ro để báo cáo HĐQT trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thực hiện cho kỳ tiếp theo.

1.3.3.3. Phương pháp lượng hóa rủi ro lãi suất


Với sự không ổn định ngày càng tăng của lãi suất trong những năm gần

đây thì việc QTRRLS ngày càng quan trọng đối với các ngân hàng. Để giảm

thiểu rủi ro do biến động của lãi suất, trước hết các NHTM cần phải đánh giá

nguy cơ RRLS.

rủi ro do lãi suất thay đổi, qua đó xác định mức độ ảnh hưởng của


Phân tích khe hở thu nhập:


TSC nhạy cảm với lãi suất (ISAs) đó là tài sản mà có thời gian đáo hạn dưới một năm và những khoản cho vay với lãi suất phụ thuộc vào lãi suất trên thị trường. Về phía TSN, TSN nhạy cảm với lãi suất (ISLs) đó là những khoản huy động vốn với thời gian đến hạn dưới 1 năm và những khoản huy động vốn khác gắn liền với lãi suất biến động trên thị trường[V31]; [V23]; [V18]; [V29]; [V30]; [V40].

Sự chênh lệch giữa 2 loại tài sản này:

GAP = ISAs – ISLs


Nếu TSN nhạy cảm với lãi suất lớn hơn TSC nhạy cảm với lãi suất, sự chênh lệch mang dấu âm (GAP < 0), nếu lãi suất trên thị trường tăng, chi phí huy động vốn sẽ tăng hơn lãi suất thu được từ việc cho vay, do vậy thu nhập của ngân hàng giảm.


Ngược lại, nếu lãi suất giảm, thu nhập của ngân hàng tăng lên.


Trường hợp TSC nhạy cảm với lãi suất lớn hơn TSN nhạy cảm với lãi suất (GAP > 0), nếu lãi suất trên thị trường tăng, lãi suất thu được từ việc đầu tư vào TSC sẽ tăng nhanh hơn chi phí bỏ ra huy động vốn, điều này có nghĩa là thu nhập của ngân hàng sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu lãi suất trên thị trường giảm, thu nhập ngân hàng giảm.


Trường hợp TSC nhạy cảm với lãi suất bằng TSN nhạy cảm với lãi suất (GAP = 0), việc tăng giảm lãi suất trên thị trường sẽ có cùng mức độ tác động TSC nhạy cảm và TSN nhạy cảm, thu nhập của ngân hàng sẽ không thay đổi.


Quy mô của sự tác động đó được tính theo công thức sau:


Bi = GAP.i


Trong đó: Bi là mức độ thay đổi về thu nhập của ngân hàng i là sự thay đổi về lãi suất.


Phương pháp này có ưu điểm đó là dễ tính, nhưng chưa tính đến đặc thù kỳ hạn của lãi suất. Do vậy, khi sử dụng phương pháp này chỉ áp dụng cho từng loại kỳ hạn của lãi suất.


Phân tích khe hở kỳ hạn:

Lãi suất không chỉ ảnh hưởng đến sự thay đổi lợi nhuận của ngân hàng mà còn làm thay đổi giá trị thị trường của tài sản. Khi lãi suất thị trường tăng làm cho giá trị thị trường của tài sản giảm xuống. Đây là tình huống xấu đối với ngân hàng nếu ngân hàng bán tài sản. Ngược lại, đó sẽ là tình huống thuận lợi nếu ngân hàng mua lại các khoản nợ trên thị trường thứ cấp.


Phương pháp phân tích khe hở kỳ hạn nhằm xem xét ảnh hưởng của lãi suất đến giá trị thị trường của tài sản[V31]; [V23]; [V18]; [V29]; [V30] ; [V40]..

Thời hạn hoàn vốn trung bình của tài sản TTB Trong đó TTB thời hạn hoàn 1

Thời hạn hoàn vốn trung bình của tài sản:


TTB=


Trong đó: TTB: thời hạn hoàn vốn trung bình của tài sản


r: tỷ lệ thu nhập mong đợi


t: thời gian đáo hạn còn lại


Tỷ lệ thay đổi giá trị thị trường của tài sản:


p = ­ TTB x

Trong đó:p: tỷ lệ thay đổi giá trị thị trường của tài sản


r: thay đổi lãi suất


Như vậy giá trị thị trường của tài sản không chỉ bị thay đổi bởi sự thay đổi của lãi suất mà còn chịu tác động của kỳ hạn hoàn vốn trung bình. Kỳ hạn hoàn vốn trung bình càng ngắn thì giá trị của tài sản càng ít bị ảnh hưởng từ sự thay

đổi lãi suất. Phân tích khe hở kỳ hạn cho thấy, ngân hàng sẽ bị tổn thất nếu lãi suất tăng và ngược lại, nếu lãi suất giảm thì ngân hàng sẽ có lời.

1.3.3.4. Các biện phaṕ phoǹ g ngừa, hạn chếrui ro lãi suất


Ngân hàng là một tổ chức rất phức tạp, bao gồm nhiều phòng ban cung cấp các loại dịch vụ tiền tệ đa dạng. Một ngân hàng được quản lý tốt, mọi quyết định cần được phối hợp với nhau để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong hoạt động. Trong đó, các danh mục TSC và TSN phải được nhìn nhận như một thể thống nhất trong quá trình đánh giá ảnh hưởng của chúng tới mục tiêu được đề ra, để đảm bảo khả năng sinh lời với mức độ rủi ro có thể chấp nhận. Quá trình ra quyết định mang tính phối hợp và tổng hợp như vậy gọi là phương pháp quản lý TSN và TSC của ngân hàng. Quản lý tốt TSN và TSC sẽ giúp các Ngân hàng chống lại những rủi ro do sự thay đổi lãi suất.


Ngân hàng chỉ có thể kiểm soát được sự

mất cân xứng về

kỳ hạn của

TSC và TSN qua việc tác động lên cơ cấu, tỷ trọng của TSC và TSN bằng các biện pháp sau:


Thứ

nhất, Biện pháp nội bảng Nghiệp vụ

chứng khoán hóa sẽ

làm rút

ngắn kỳ hạn tài sản của ngân hàng, làm giảm bớt nhạy cảm của tài sản ngân hàng trước những sự thay đổi của lãi suất thị trường. Chứng khoán hóa được xem là một công cụ hữu hiệu trong QTRRLS, giúp ngân hàng dễ dàng thay đổi danh mục đầu tư để làm cân xứng kỳ hạn TSC và TSN.


Thứ hai, Biện pháp ngoại bảng: Biện pháp tác động vào ngoại bảng thực chất là sử dụng các công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa RRLS


Tài sản cơ sở: phải là những tài sản mà giá tài sản phụ thuộc vào lãi suất (cho vay, trái phiếu, tiền gửi)

Ngày đăng: 02/12/2022