Theo thông ước này Tier 1+ Tier2≥ 8% Tổng TSC phân loại theo mức độ
rủi ro
(3) Ngân hàng phải hoàn thiện qui trình QTRRLS
Một qui trình QTRRLS, cũng như bất kỳ một qui trình QTRR nào bao giờ cũng gồm các bước sau: (1) Nhận dạng RRLS, (2) Đo lường RRLS, trong đó có việc thu thập các dữ liệu RRLS, xây dựng các kịch bản và giả định, cuối cùng là tính toán các mức độ rủi ro, (3) Giám sát rủi ro thông qua các báo cáo RRLS và các chiến lược đánh giá RRLS, (4) Kiểm soát rủi ro thông qua các hạn mức rủi ro và quá trình kiểm toán QTRRLS.
Để quản trị tốt RRLS, các qui trình cần được qui định và hoàn thiện
theo các chuẩn mực chung. Các nội dung lý thuyết cơ bản đã được trình bày tại Chương 1 cần hoàn thiện hơn là:
Có thể bạn quan tâm!
- Giải Pháp Tăng Cường Quản Trị Rủi Ro Lãi Suất Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
- Định Hướng Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Giai Đoạn 2020 – 2025
- Giải Pháp Quản Trị Rủi Ro Lãi Suất Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Giai Đoạn 2020 – 2025
- Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Công Tác Kiểm Tra Kiểm Soát Rủi Ro Lãi Suất
- Áp Dụng Mô Hình Dự Báo Lãi Suất Hiện Đại Và Phù Hợp
- Kiến Nghị Đối Với Chính Phủ: Cần Đảm Bảo Sự Ổn Định Môi Trường Vĩ Mô
Xem toàn bộ 264 trang tài liệu này.
Thứ nhất: về nhận dạng rủi ro ngân hàng cần quy định rõ về việc nhận
dạng rủi ro khi thực hiện các nghiệp vụ cho vay và huy động và việc nhân
dạng phải thực hiện trên các thông tin chính thống và đáng tin cậy. RRLS có thể xuất phát từ rất nhiều nguồn khác nhau từ bên trong và từ bên ngoài vì vậy ngân hàng cần xem xét bản chất và độ phức tạp trong các hoạt động nghiệp vụ của mình để nhận dạng những nguồn chính gây nên RRLS từ đó có các cảnh báo cần thiết.
Thứ hai: Việc đo lường và báo cáo RRLS. Ngân hàng hiện nay chủ yếu đo lường RRLS thông qua khe hở nhạy cảm lãi suất (GapMismatch= Repricing Gap), tuy nhiên Vietinbank nên nghiên cứu triển khai phương pháp đo lường mới hiện nay là, Duration Gap, Sensitivity (PVBP), Value at Risk, giá trị có thể tổn thất, các phương pháp này có thể cho chúng ta biết được mức độ RRLS cũng
như xác suất xảy ra rủi ro là bao nhiêu. Đối với giá trị có thể tổn thất, ngân hàng cần xác định rõ đo lường VAR bằng phương pháp nào và lập ra các giả định mô phỏng về RRLS.
Ngân hàng cần thiết lập hệ thống đo lường RRLS phù hợp sao cho có thể
nắm
bắt tất cả
các nguồn RRLS, cũng như
đánh giá được
ảnh hưởng của
những biến động về lãi suất phù hợp với qui mô hoạt động của mình. Ngân hàng cần xây dựng những giới hạn chấp nhận rủi ro tối đa trong hoạt động để khống chế khả năng thua lỗ được kiểm soát ở mức độ cho phép. Ngoài ra ngân hàng cũng cần đánh giá được mức độ tổn thất của mình trong các điều kiện thị trường căng thẳng. Hệ thống thông tin báo cáo kịp thời tới ban lãnh đạo ngân hàng cũng như giữa các phòng ban với nhau cũng cần được hoàn thiện.
Vietinbank cần phải đảm bảo rằng tất cả các dòng tiền dù là nội bảng hay ngoại bảng đều phải được cập nhật kịp thời vào hệ thống đo lường rủi ro. Các dữ liệu này bao gồm các thông tin về lãi suất hay dòng tiền của các công cụ, hợp đồng tài chính có liên quan. Cụ thể là:
(i) Thiết lập bảng TKTS trong đó TSN và các TSC được sắp xếp phân loại theo độ nhạy cảm của Tài sản và Nguồn vốn.
Để làm được điều này ngân hàng cần xây dựng các định nghĩa về độ nhạy
cảm và các mức rủi ro hợp lý. NHNN đã có tiêu chuẩn về việc này nhưng
Vietinbank cần phải tạo ra cho riêng mình bảng các tài sản nhạy cảm với lãi suất.
(ii) Phân loại các TSN và TSC theo các kỳ đáo hạn trong hợp đồng, do vậy nó có thể dễ dàng hơn cho ngân hàng với việc quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất phân theo kỳ đáo hạn. Các báo cáo về khe hở TSN và TSC phân theo kỳ đáo hạn
được thực hiện trên cơ sở hàng ngày.
(iii) Xây dựng các phần mềm để tính toán chính xác các khe hở
(Mismatch = Gap = Repricing Gap) của các kỳ hạn, từ đó có thể đưa ra hạn mức cho các GAP này.
(iv) Tính được độ nhạy cảm lãi suất PVBP của ngân hàng, dùng phương pháp quy tương đương đưa về cùng một kỳ hạn chuẩn, sau đó ngân hàng sẽ thiết lập các hạn mức trên PVBP tổng này.
(v) Hiện đại nhất hiện nay là mua phần mềm tính ra giá trị có thể tổn thất VaR, sau đó tương tự cũng đặt ra các hạn mức. Tuy nhiên, cần chú ý rằng các con số VaR sẽ thay đổi ngay khi các trạng thái vốn thay đổi nên ngân hàng cần có một phần mềm tốt có thể tính toán chính xác các giá trị VaR này.
Hoàn thiện cách xây dựng báo cáo khe hở nhạy cảm (Gap)
Quy tắc chung là tất cả TSN và TSC nhạy cảm với lãi suất và cả
những giao dịch ngoại bảng nhạy cảm lãi suất đều được đưa vào trong báo cáo Gap. Ngân hàng cũng nên xem xét đưa các TSC có khả năng được định giá lại hay đáo hạn và các khoản TSN không chịu lãi suất vào trong báo cáo này. Tài sản không sinh lãi như là các khoản dư nợ không thu được lãi có thể được thu hồi hay thương lượng lại và sau đó trở thành khoản định giá lại. TSN không chịu lãi suất (số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn) cũng nên đưa vào trong báo
cáo Gap ngay cả khi những khoản tiền gửi này không chịu mức lãi suất rõ
ràng. Những khoản tiền gửi này được đưa vào bởi vì kỳ đáo hạn hay ngày nó được rút ra hết khỏi tài khoản cũng sẽ đặt ngân hàng trước RRLS.
Ngân hàng đã lập các báo cáo khe hở nhạy cảm cho từng loại tiền tệ (VND, USD). Bởi vì lãi suất ở các quốc gia khác nhau có thể sẽ thay đổi theo các
chiều hướng khác nhau và sự thay đổi các mức lãi suất này có thể khác nhau một cách đáng kể. Trong tương lai, nếu số dư loại tiền nào chiếm tối thiểu 10% trên tổng tài sản ngân hàng thì ngân hàng nên lập báo cáo Gap để theo dõi.
Số lượng dãy thời gian trong báo cáo Gap: ngân hàng phải quyết định có bao nhiêu dãy thời gian mà ngân hàng sử dụng trong báo cáo Gap. Nhìn chung, dãy thời gian càng hẹp thì việc đo lường rủi ro càng chính xác. Để đo lường rủi ro đối với thu nhập, báo cáo nên chi tiết thời gian từng tháng trong năm đầu tiên và theo từng quý trong năm thứ hai. Nếu báo cáo Gap được sử dụng để tính toán rủi ro dài hạn và rủi ro đối với giá trị kinh tế, dãy thời gian nên được mở rộng đến ngày đáo hạn của TSC hay TSN .
Báo cáo các khoản mục ngoại bảng: Báo cáo Gap không bao gồm các trạng thái lãi suất ngoại bảng thì không đánh giá tình hình RRLS của ngân hàng một cách toàn diện. Tất cả các trạng thái thực tế trong các công cụ ngoại bảng có giá trị có thể ảnh hưởng bởi RRLS nên được đưa vào trong báo cáo Gap. Các công cụ này bao gồm các hợp đồng lãi suất như là hoán đổi, tương lai và kỳ hạn; hợp đồng quyền chọn, và các quyền chọn trong hợp đồng tương lai và các cam kết bán hay mua các khoản nợ, chứng khoán hay những công cụ tài chính khác.
Báo cáo trạng thái có liên quan đến quyền chọn: Nhiều sản phẩm có quyền chọn nên khách hàng có quyền thay đổi các điều khoản của hợp đồng hay
thực hiện khi tình hình thị trường thay đổi. Khi khách hàng thực hiện quyền
chọn, ngân hàng tổn thất tài sản mà không phải trả lãi suất nữa. Vì những sản phẩm này góp phần tạo thành RRLS cho ngân hàng nên cần phải đưa chúng vào báo cáo Gap.
Đối với sản phẩm với quyền chọn, các dòng tiền tùy thuộc vào hướng đi
của lãi suất; hướng biến động lãi suất khác nhau cần được xem xét bởi vì ngày thực hiện quyền chọn sẽ thay đổi tương ứng làm ảnh hưởng đến dòng tiền. Báo cáo Gap cho thấy một bức tranh không hoàn thiện về các sản phẩm với các quyền chọn bởi vì nó chỉ có một thời gian định giá lại.
Điều chỉnh phương pháp xây dựng hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất (Gap)
Các ngân hàng trong thực tế khi đưa ra các hạn mức nhạy cảm lãi
suất thông thường căn cứ vào các số liệu rủi ro trong quá khứ. Hạn mức Gap (định giá lại hay đến hạn) được đưa ra nhằm giảm rủi ro tiềm ẩn đối với thu nhập của ngân hàng hay vốn từ sự thay đổi của lãi suất. Các hạn mức kiểm soát
khối lượng hay số tiền bị gian.
định giá lại không cân xứng trong một khoảng thời
Những hạn mức này thường được thể hiện dưới dạng tỷ lệ TSC nhạy cảm lãi suất (RSA) đối với TSN nhạy cảm lãi suất (RSL) trong một khoảng thời gian. Tỷ lệ lớn hơn 1 cho biết rằng ngân hàng có TSC nhạy lãi và có nhiều TSC hơn TSN định giá lại. Tất cả các yếu tố khác đều cố định, thu nhập của ngân hàng có trạng thái như vậy sẽ giảm khi lãi suất giảm.
Khi tỷ lệ RSA/RSL nhỏ hơn 1 có nghĩa là ngân hàng có TSN nhạy lãi và thu nhập có thể giảm khi lãi suất tăng. Các hạn mức Gap khác mà ngân hàng sử dụng để kiểm soát rủi ro bao gồm tỷ lệ Gap trên TSC, tỷ lệ Gap trên TSN, và hạn mức (số tiền) Gap trên Gap ròng (Net Gap)
Mặc dù là tỷ lệ Gap có thể là cách hữu ích để hạn chế số lượng rủi ro định giá lại của ngân hàng nhưng các hạn mức này không phải là ước tính thu nhập ròng mà ngân hàng chịu rủi ro. Khi ngân hàng sử dụng Gap để kiểm soát
RRLS thì nên phân tích thêm mức độ thu nhập và vốn chịu rủi ro được thể
hiện qua Gap của nó (sự không cân xứng tài sảnnguồn vốn)
Tỷ lệ TSC nhạy cảm lãi suất / TSN nhạy cảm lãi suất (RSA/RSL) được đưa vào trong chính sách Ủy ban quản lý TSN TSC hay đầu tư. Trước mắt, ngân hàng đặt mục tiêu của mình là cố gắng giữ tỷ lệ RSA/RSL gần 1. Tại mức 1, TSC nhạy cảm với lãi bằng TSN nhạy cảm lãi suất. Sự chênh lệch từ mức 1 chỉ ra rằng RRLS xảy ra nhiều hơn. Mô hình mô phỏng (MHMP) để đo lường RRLS:
(i) Các thuận lợi của mô hình mô phỏng
Một điểm rất quan trọng trong quá trình đo lường RRLS là thực hiện các kịch bản và giả định. Trên thực tế rất ít các NHTM Việt nam thực hiện các kịch bản và giả định để đo lường RRLS. Nội dung về các kịch bản và giả định đã được trình bày trong Chương 1 chưa có ngân hàng nào thực hiện các mô hình mô phỏng để đo lường RRLS, tác giả đề xuất các kiến nghị để xây dựng MHMP trong thực tế.
Dựa trên các báo cáo Gap, ngân hàng đặt ra những giả định và điều
chỉnh thành MHMP. MHMP có thể xử lý nhiều dạng chiều hướng biến động của lãi suất khác nhau bao gồm cả hình dạng đường cong lợi tức đa dạng. Báo cáo Gap luôn luôn giả định trường hợp tất cả các TSN và TSC hiện tại cạn kiệt và được tái đầu tư khi đến ngày đáo hạn là ít xảy ra. MHMP có thể thực
tế hơn, nó có thể thực hiện nhiều chức năng dự báo và linh hoạt trong cách
điều hành độ nhạy cảm. Ví dụ rủi ro cơ bản có thể được đánh giá bằng các biên độ khác nhau giữa các danh mục ngân hàng sử dụng để định giá sản phẩm của mình.
Điểm mạnh của MHMP là nó thể hiện rủi ro theo những giả định có ý
nghĩa rõ ràng đối với BĐH và HĐQT. Kết quả của MHMP thể hiện rủi ro theo các kịch bản lãi suất khác nhau đối với thu nhập lãi ròng, và giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu.
(ii) Cách xây dựng mô hình mô phỏng
MHMP được thực hiện dựa trên một chương trình trên máy tính theo đó thực hiện một dãy phép tính với một dãy các kịch bản giả định. Từ dữ liệu trạng thái của ngân hàng hiện tại và các giả định mang tính chất quản lý biến động lãi suất trong tương lai, hành vi của khách hàng và các hoạt động kinh doanh mới, một MHMP dự kiến các dòng tiền trong tương lai, thu nhập và những TSC, TSN của ngân hàng được thay thế như thế nào.
Dữ liệu từ hệ thống của ngân hàng cung cấp các thông tin trạng thái hiện tại của ngân hàng đối với mỗi danh mục đầu tư trong sơ đồ tài khoản của mô hình. Thông tin này tương tự như thông tin dùng trong báo cáo Gap và bao gồm số dư hiện tại, lãi suất và ngày tái định giá, kế hoạch định giá lại. Các kế hoạch kinh doanh mới và tái đầu tư của ngân hàng thường dựa trên các giả định của ban điều hành. Các giả định này có thể xuất phát từ xu hướng trong quá khứ, kế hoạch kinh doanh. Lãi suất thị trường và hoạt động kinh doanh đều được dự đoán.
Thông tin cung cấp của một MHMP điển hình bao gồm: 1) Bảng cân đối trong tương lai và báo cáo kết quả kinh doanh theo một số mức lãi suất và kịch bàn kinh doanh tổng hợp. 2) Một phân tích về tác động của các kịch bản khác nhau lên giá trị của tài khoản mục tiêu và 3) Báo cáo theo dạng biểu đồ minh họa phân tích thường được sử dụng để báo cáo kết quả đến ban điều hành và HĐQT.
(iii) Đo lường rủi ro đối với mô hình mô phỏng
RRLS càng cao thì thay đổi trong giá trị thu nhập theo những kịch bản lãi suất khác nhau càng lớn. Mục tiêu luôn luôn là thu nhập ròng và giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu. Nhiều kịch bản kinh doanh và lãi suất được thực hiện. Kịch
bản lãi suất thường tăng, giữ năng nhất.
nguyên hoặc giảm như
là một kịch bản có khả
Ngân hàng phải có các hạn mức rủi ro để hạn chế các tổn thất đối với tài sản chịu rủi ro theo một kịch bản lãi suất xác định trong một khoảng thời gian. Ví dụ theo như bảng số liệu dưới đây, ngân hàng phải hạn chế tổn thất thu nhập lãi ròng (Net Income) hàng năm khi lãi suất thay đổi 200 điểm cơ bản trên 10% thu nhập lãi ròng. Đánh giá sự thay đổi của thu nhập lãi ròng từ các kịch bản của lãi suất. MHMP thực hiện đối với toàn bộ tài sản bị định giá lại trong vòng 12 tháng.
Thứ
ba:
Việc giám sát rủi ro,
Ngân hàng phải đảm bảo rằng trong qui
trình QTRRLS của họ, việc giám sát rủi ro phải được thực hiện một cách chuẩn tắc. Ngân hàng cần đánh giá rủi ro một cách chính xác thông qua việc kinh doanh
hiện tại và cả
đánh giá cả
những rủi
ro phát sinh từ
những hoạt động kinh
doanh kỳ vọng, như kế hoạch kinh doanh chiến lược, chiến lược tiếp thị..vv.
Cụ thể ngân hàng cần phải thiết lập các chuẩn mực báo cáo để giám sát rủi ro, và đảm bảo rằng mức độ RRLS luôn nằm trong các hạn mức đã đề ra. Để có các báo cáo tốt, ngân hàng cần nâng cấp hệ thống thông tin để đảm bảo dữ liệu được truy xuất một cách nhanh chóng, ra được các báo cáo phản ánh đúng tình hình RRLS của ngân hàng.
Thứ tư: Việc kiểm soát rủi ro. Trong qui trình QTRRLS, kiểm soát rủi ro là khâu quan trọng nhất, việc kiểm soát các rủi ro trong ngân hàng được thực