Hệ thống thể chế quản lý kinh tế xã hội phải được cải cách đồng bộ, tạo cơ sở cho việc quản lý thuế như quản lý đất đai, quản lý thanh toán không dùng tiền mặt, quản lý đăng ký kinh doanh, quản lý xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh... Hệ thống pháp luật phải được tiếp tục hoàn thiện theo hướng quy định rõ trách nhiệm của cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc thực hiện Luật thuế, Luật kế toán, Pháp lệnh giá (niêm yết giá và bán theo giá niêm yết); chế độ in phát hành và quản lý sử dụng hoá đơn chứng từ.
4.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý thuế Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy ngành thuế
Ngành Thuế cần tổng kết, đánh giá hiệu quả của mô hình quản lý thuế mới từ đó tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng kết hợp với quản lý theo nhóm ĐTNT. Tổng cục Thuế quản lý theo một số chức năng hợp lý như nghiên cứu xây dựng chính sách, tổng hợp thông tin phân tích đánh giá rủi ro, điều phối công tác thanh tra, kiểm tra.... Tổng cục Thuế cũng trực tiếp quản lý đối với doanh nghiệp lớn, đa ngành nghề, lĩnh vực và các lĩnh vực đặc thù hoạt động trên địa bàn toàn quốc, khu vực kinh tế đặc biệt, doanh nghiệp tập đoàn hoạt động ở ngoài nước cần có sự quản lý thống nhất. Cục Thuế tập trung thực hiện chức năng chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác quản lý thuế trên địa bàn, trực tiếp quản lý các doanh nghiệp lớn theo phân cấp và doanh nghiệp vừa trên địa bàn quản lý. Chi cục Thuế quản lý doanh nghiệp nhỏ và quản lý các sắc thuế điều tiết vào thu nhập của thể nhân. Việc phân nhóm ĐTNT để quản lý giúp cơ quan thuế có thể áp dụng các hệ thống cung cấp dịch vụ cho ĐTNT phù hợp.
Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn, tăng cường nguồn lực cho bộ phận xây dựng, theo dõi đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược cải cách, hiện đại hóa hệ thống thuế, kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan thuế các cấp.
Cần nghiên cứu hình thành bộ phận chuyên nghiệp quản lý sự thay đổi để nhanh chóng nắm bắt những thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài có tác động đến hoạt động quản lý thuế, từ đó có các đề xuất kịp thời. Tăng cường nguồn
lực cho bộ phận hoạch định, theo dõi đánh giá kết quả thực hiện các kế hoạch chiến lược quản lý thuế hàng năm.
Tổng cục Thuế cần xây dựng Trung tâm Hỗ trợ quốc gia cho người nộp thuế, xây dựng Trung tâm Xử lý dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về người nộp thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân. Triển khai có hiệu quả hoạt động Trung tâm Hỗ trợ người nộp thuế qua điện thoại, ban hành quy chế, tổ chức hoạt động và chức năng nhiệm vụ của trung tâm, chuẩn bị nhân sự và đào tạo cán bộ, xây dựng cơ sở dữ liệu trên địa bàn thành phố Hà Nội, tập trung vào việc hướng dẫn người nộp thuế nộp hồ sơ kê khai thuế qua mạng Internet, hỗ trợ, hướng dẫn người nộp thuế kê khai quyết toán thuế. Ngoài ra, Tổng cục Thuế cần có bộ phận chuyên quản lý, theo dõi, giám sát hoạt động của các Đại lý thuế.
Nghiên cứu bổ sung chức năng thanh tra cho các Chi cục Thuế. Đối với các Chi cục Thuế quận thuộc thành phố trực thuộc Trung Ương, Chi cục Thuế thành phố, thị xã thuộc tỉnh có đội thanh tra. Đối với các Chi cục Thuế khác có đội thanh tra vừa làm nhiệm vụ thanh tra vừa làm nhiệm vụ kiểm tra thuế. Với bộ máy quản lý theo chức năng, ngoài việc phải quy định rõ ràng từng chức năng, quy trình thực hiện từng chức năng cụ thể thì cần phải xây dựng mối quan hệ giữa các chức năng cho phù hợp với thực tế, đảm bảo hoạt động thông suốt.
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Định Lượng Về Quản Lý Thuế Bằng Điều Tra
- Kết Quả Điều Tra Công Chức Quản Lý Thuế
- Nhóm Giải Pháp Về Thể Chế, Chính Sách Làm Công Cụ Cho Quản Lý Thuế Hoàn Thiện Các Luật Thuế Hiện Có
- Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - 23
- Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - 24
- Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - 25
Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.
Cần nâng cấp Trường Nghiệp vụ thuế thành Trường thuế Việt Nam chuyên sâu, chuyên nghiệp, hiện đại và chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, hệ thống giáo trình...tạo tiền đề thực hiện đào tạo chuyên ngành thuế bậc cao đẳng, đại học.
Phát triển nguồn nhân lực về chất và lượng
Từng bước xây dựng và đưa vào áp dụng phương pháp quản lý nguồn nhân lực hiện đại bằng cách xây dựng tiêu chuẩn cán bộ công chức thuế theo từng lĩnh vực công tác, vị trí công việc, xây dựng tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đổi mới phương thức đánh giá, phân loại cán bộ công chức hàng năm.
Ngành Thuế cần sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý thuế theo hướng tập trung vào các khâu công việc chính như thanh tra kiểm tra, dịch vụ đối tượng nộp thuế, xử lý thông tin. Cơ cấu, phân bổ lại nguồn nhân lực theo địa bàn quản lý, theo chức năng quản lý, theo đối tượng quản lý đảm bảo hiệu quả, phù hợp. Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp thuế, thái độ phục vụ tận tuỵ, công tâm khách quan, phong cách làm việc khoa học cho cán bộ thuế. Nghiên cứu và tăng cường các biện pháp quản lý, thực hiện luân chuyển cán bộ và luân phiên công việc để chống các tiêu cực nảy sinh trong công tác quản lý thuế, đặc biệt trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Thực hiện tinh giảm biên chế, đảm bảo số biên chế theo mức khoán, sử dụng kinh phí khoán hợp lý, tiết kiệm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thuế.
Có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực hợp lý. Cần xây dựng các mức tiêu chuẩn trình độ cho công chức thuế ở các chức năng quản lý thuế khác nhau và từ đó có chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ thuế hiện tại đạt chuẩn này. Hàng năm, có tổ chức thi kiểm tra, đánh giá, nâng chuẩn kiến thức. Xây dựng các kế hoạch đào tạo dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, tăng cường cử cán bộ thuế tham gia các chương trình đào tạo tại các nước tiên tiến trong khu vực. Đồng thời cơ quan thuế nên thường xuyên mời chuyên gia nước ngoài hợp tác đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ thuế, đặc biệt là phổ biến những thông lệ chuẩn mực quốc tế về quản lý thuế. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu về quản lý thuế theo phương pháp hiện đại, nâng cao trình độ trình độ ứng dụng công nghệ tin học cho nhân viên thuế. Công tác đào tạo cũng cần chú ý đến phương pháp giao tiếp ứng xử với người nộp thuế và đạo đức cán bộ thuế.
Hiệu quả của việc thu thuế phụ thuộc rất nhiều vào tính liêm chính trong cơ quan thuế. Các cuộc điều tra tham nhũng cho thấy cần phải nỗ lực nhiều để nâng cao tính liêm chính trong ngành thuế. Theo báo cáo Phát triển Việt Nam năm 2006, cơ quan thuế xếp thứ 4 trong số các cơ quan chính phủ có tình trạng tham nhũng nhiều nhất, cơ quan hải quan xếp thứ hai. Điều này đòi hỏi cơ quan thuế phải thiết kế và thông qua một chiến lược chống tham nhũng toàn diện và cam
kết rằng tăng tính liêm chính là một vấn đề ưu tiên của lãnh đạo Tổng cục. Ngoài ra, cần xây dựng một kế hoạch cải cách về quản lý nguồn nhân lực để giảm bớt cơ hội và động cơ cho tham nhũng. Kế hoạch này cần được trình bày với các cán bộ trong ngành và các bên có liên quan. Tổng cục Thuế cũng cần hoàn thiện đường dây nóng để phát hiện những hành vi tiêu cực và báo cáo trực tiếp cho bộ phận kiểm toán nội bộ.
4.3.3. Nhóm giải pháp nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ quan thuế với người nộp thuế
Giảm thấp chi phí tuân thủ cho NNT
Tạo điều kiện để người nộp thuế tuân thủ tốt là một mục tiêu quan trọng của cải cách. Việc tự nguyện tuân thủ đòi hỏi phải thiết lập một mối quan hệ đối tác giữa cơ quan thuế và người nộp thuế. Việc chuyển từ nền tảng quản lý sang nền tảng phục vụ phải thấm nhuần trong tư tưởng của công chức quản lý thuế. Do đó, những mối quan hệ với người nộp thuế cần được cải thiện theo một cách mới.
Bộ phận cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế cần thực hiện phân tích đánh giá nhu cầu dịch vụ, tạo điều kiện cho việc khai sinh những dịch vụ mới phục vụ đối tượng nộp thuế, xây dựng tiêu chuẩn dịch vụ và đánh giá việc thực hiện, phát hiện những cách làm mới trong việc cung ứng dịch vụ. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật thuế phù hợp với từng nhóm NNT; chú trọng phát triển các dịch vụ hỗ trợ thuế điện tử, triển khai hình thức cung cấp, tra cứu hoặc trao đổi thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT qua cổng thông tin điện tử hoặc qua mạng điện thoại di động và các thiết bị điện tử. Phân tích, phân loại, mã hóa các vướng mắc thường gặp để hỗ trợ hiệu quả NNT, xây dựng cơ sở dữ liệu hỗ trợ giải đáp các vướng mắc của NNT áp dụng thống nhất trong toàn ngành thuế.
Đẩy mạnh tư nhân hóa, xã hội hóa dịch vụ tư vấn thuế thông qua Hội đại lý thuế, các đại lý thuế,....Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cho người dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Từng bước thúc đẩy việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của các đại lý thuế cho NNT. Phát triển
dịch vụ hỗ trợ NNT thông qua cơ chế hợp tác với hệ thống Ngân hàng thương mại, Tổ chức tài chính, Luật sư, Hiệp hội ngành nghề, các Công ty phần mềm kế toán, các Đại lý thuế,...
Tăng cường giao tiếp thông tin với NNT
Xây dựng một website dịch vụ cho ĐTNT thông báo và cập nhật các trường hợp nợ thuế, theo dõi nợ thuế, tạo lập các kênh hỗ trợ trực tuyến, cung cấp đầy đủ văn bản chính sách thủ tục về thuế trên mạng theo trình tự sắp xếp hợp lý để dễ tra cứu. Cung cấp cho người nộp thuế cách lưu giữ thông tin cho mục đích kiểm tra, xác minh; phát hành sách hướng dẫn đăng ký thuế, thủ tục nộp thuế và kế toán thuế. Tổ chức các hội thảo và tuyên truyền cho người nộp thuế theo từng nhóm đối tượng, tổ chức các lớp tập huấn theo chuyên đề, xây dựng các chương trình để cải thiện văn hóa thuế. Tăng cường tiếp cận đối tượng nộp thuế để nắm bắt thông tin. Nâng cao chất lượng phục vụ người nộp thuế theo quy chế “một cửa” trong việc giải quyết các thủ tục hành chính thuế như: “một cửa” trực tiếp tại cơ quan thuế, “một cửa” qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế, “một cửa” qua hệ thống điện thoại hỗ trợ người nộp thuế (trong đó, một số tỉnh thành phố lớn có thể thực hiện hỗ trợ bằng tiếng Anh).
Xây dựng cơ chế tham vấn NNT và các bên liên quan nhằm nâng cao chất lượng xây dựng và hoàn thiện văn bản pháp luật thuế.
4.3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý thuế Về đăng ký thuế và kê khai nộp thuế:
Cần tiến hành xem xét cập nhật những đối tượng thuộc diện nộp thuế nhưng chưa đăng ký thuế, triển khai rộng rãi đăng ký thuế điện tử, xây dựng những bảng hướng dẫn đăng ký thuế. Chuẩn hóa các quy trình, mẫu biểu kê khai thuế. Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động đăng ký thuế. Triển khai những hướng dẫn cho việc kê khai thuế điện tử đối với người nộp thuế và mở rộng cho nhiều sắc thuế. Cập nhật và thực hiện những quy định mới về thanh toán thuế điện tử. Cơ quan thuế hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện tốt công tác kế toán, quản lý chặt chẽ hoá đơn chứng từ để hạch toán đúng
kết quả kinh doanh và xác định đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước. Đối với các tổ chức, cá nhân nộp thuế không đủ điều kiện hoặc đối với các loại thuế không đủ điều kiện thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp (như thuế tài sản; phí, lệ phí...) áp dụng cơ chế giám sát, quản lý chặt chẽ đầu ra, thực hiện ấn định thuế, khấu trừ tại nguồn, uỷ nhiệm thu nhằm đáp ứng được yêu cầu thuận lợi, giảm chi phí quản lý và thực hiện cho cả cơ quan thuế và tổ chức, cá nhân nộp thuế. Thu hẹp dần phương pháp nộp thuế theo hình thức khoán. Đối với các đối tượng còn phải nộp thuế theo hình thức khoán cần hoàn thiện quy trình xác định mức khoán bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng giữa các hộ được khoán. Chống các hành vi tiêu cực trong việc xác định mức khoán đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán
Về quản lý thu nợ thuế
Ban hành quy trình kiểm soát nợ thuế (bao gồm phân loại nợ và các đánh giá rủi ro), cải tiến kỹ thuật và quy trình thu hồi nợ thuế, ban hành sách hướng dẫn thu nợ thuế. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chí đánh giá rủi ro phục vụ công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. Nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện quy định pháp luật và quy trình nghiệp vụ công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Tiếp tục xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý nợ thuế.
Về hoàn thuế
Xây dựng một hệ thống phân tích rủi ro cho công tác hoàn thuế. Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau hoặc kiểm tra trước, hoàn thuế sau được thực hiện theo cơ chế quản lý rủi ro. Cập nhật những thay đổi trong dữ liệu với cơ quan hải quan để xác minh những yêu cầu hoàn thuế khi xuất khẩu. Xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động hoàn thuế.
Về thanh tra kiểm tra thuế
Hoạt động kiểm tra, giám sát sự tuân thủ của NNT đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, hiệu quả trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro, phân loại NNT
tại tất cả các khâu đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, đôn đốc kịp thời, đầy đủ các khoản nợ thuế vào NSNN, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật thuế, giải quyết chính xác, kịp thời các trường hợp khiếu nại tố cáo về thuế của NNT.
Nghiên cứu các chuẩn mực quốc tế trong công tác thanh tra của các cơ quan thuế các nước. Rà soát mô hình và các phương pháp thanh tra đã áp dụng trong cơ chế tự khai tự nộp. Xây dựng mô hình, phương pháp thanh tra cho ngành thuế phù hợp với cơ chế quản lý, nhóm đối tượng nộp thuế và theo từng loại thuế. Phân loại các đối tượng để thanh tra theo cấp độ vi phạm, mức độ vi phạm càng nhiều thì tần suất thanh tra càng lớn. Phân loại các đối tượng nộp thuế sẽ không gây phiền hà cho người nộp thuế mà ngược lại sẽ làm cho các đối tượng nộp thuế chấp hành nghiêm chỉnh chính sách thuế, đồng thời tạo điều kiện cho các cơ quan bảo vệ pháp luật phát hiện và xử lý kịp thời vi phạm chính sách thuế. Quy trình thủ tục thanh tra thuế cần được hoàn thiện. Phát triển các chương trình thanh tra đặc biệt theo chuyên ngành và theo từng lĩnh vực như thanh tra lĩnh vực thương mại điện tử, thanh tra giá chuyển nhượng, thanh tra thuế TNCN, thanh tra các tổ chức phi lợi nhuận. Xây dựng hệ thống lựa chọn kiểm toán được vi tính hóa. Xây dựng và thực hiện chương trình, biện pháp thanh tra đối với các ĐTNT lớn. Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động thanh tra kiểm tra thuế.
4.3.5. Nhóm giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế.
Hoàn thiện phần mềm hỗ trợ kê khai thuế theo hướng thuận tiện và đầy đủ hơn nữa cho ĐTNT. Phần mềm mới có thể cho phép doanh nghiệp nộp được mọi loại tờ khai, bao gồm cả tờ khai thuế môn bài, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, tờ khai thuế nhà thầu...(Đây là những tờ khai mà hiện nay doanh nghiệp vẫn phải gửi bằng bản in giấy). Xúc tiến tiến độ chứng thực chữ ký số công cộng để gia tăng tính bảo mật trong việc kê khai, nộp thuế.
Nâng cấp trang web phục vụ công khai hóa chính sách, chế độ, thủ tục hành chính về thuế. Xây dựng mô hình và quy trình thanh tra trên máy tính. Áp dụng
công nghệ thông tin vào quản lý hoá đơn, kiểm tra đối chiếu hoá đơn để việc thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao. Thiết lập được mạng khai báo làm thủ tục hải quan trong cả nước. Kết nối mạng tin học giữa các cơ quan thuế, hải quan, doanh nghiệp, kho bạc và các tổ chức liên quan khác phục vụ cho công tác quản lý thuế.
Hình thành kho dữ liệu điện tử. Cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế tập trung, thống nhất trên phạm vi toàn quốc với thông tin đầy đủ, chính xác, dễ dàng khai thác và sử dụng trong tất cả các chức năng quản lý thuế. Toàn bộ dữ liệu từ các bộ phận tác nghiệp cũng như từ các cơ quan thứ ba sẽ được đưa vào các kho cơ sở dữ liệu điện tử để phục vụ công tác phân tích, đánh giá trong quá trình thanh kiểm tra ĐTNT. Trước hết có thể thí điểm bằng cách đưa ra những yêu cầu cho kho dữ liệu thí điểm, nạp dữ liệu và sử dụng dịch vụ tư vấn, thực hiện và kiểm tra đánh giá kho dữ liệu thí điểm. Từ đó có định hướng cho việc hình thành kho dữ liệu tổng hợp trong quá trình quản lý thuế.
Thiết kế cổng thông tin điện tử kết nối hệ thống mạng ngành Thuế với mạng Internet, xây dựng hạ tầng giao tiếp với người dân, đảm bảo an toàn, an ninh mạng và thông tin. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ về thuế cho NNT.
4.3.6. Nhóm giải pháp về quản trị chiến lược trong quản lý thuế
Cần xây dựng một cách tiếp cận mới trong việc theo dõi hiệu quả hoạt động của Tổng Cục Thuế. Chắc chắn số thu sẽ vẫn là một tiêu chí quan trọng vì đây là nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan thuế. Nhưng nếu ta chú trọng nhiều hơn đến chất lượng hoạt động, giảm chi phí tuân thủ, cải thiện quản lý và tiết kiệm chi phí, thì cần phải xây dựng một bộ chỉ số rộng hơn để theo dõi hiệu quả hoạt động về tất cả các mặt của quản lý thuế. Theo kinh nghiệm quốc tế và qua phiếu điều tra công chức quản lý thuế, luận án cho rằng Tổng Cục Thuế có thể xây dựng kế hoạch chiến lược cho hoạt động của mình trong một giai đoạn 5 năm như sau:
Bảng 4.1. Những nhân tố chính của kế hoạch chiến lược của Tổng cục Thuế