Phụ lục 2
NỘI DUNG CÂU ĐỐI, HOÀNH PHI TẠI ĐỀN QUÁT
(Nguồn: Ban quản lý di tích đền Quát cung cấp)
Nhà tiền tế: Hoành phi:
1. NINH DÂN HUỆ QUỐC: Có công với nước, an định nhân dân.
2. TUY LỘC TẬP PHÚC: Giữ lộc nước, ban phúc cho dân.
3. KHANG DÂN ĐẠI CÔNG: Công đức lớn khiến dân an khang. Câu đối:
1. Sinh làm tướng, hoá làm thần, chính khi mênh mông ngang trời đất. Công tại triều, danh tại sử, tiếng tăm lừng lẫy suốt xưa nay.
2. Lẫm lẫm ong vi dương bắc địa. Uy uy công đức chốn Nam Thiên.
Nhà trung từ: Hoành phi:
1. TĨNH MỤC HIỂN MINH: Con mắt soi sáng.
2. NAM QUỐC DỊ NHÂN: Người đặc biệt của nước Nam.
3. TRẦN TRIỀU HỮU TƯỚNG: tướng có tài ở nhà Trần.
4. HỘ QUỐC TÍ DÂN: Bảo vệ đất nước, che chở nhân dân.
5. VẠN THẾ PHỤNG SỰ: Muôn đời phục vụ sự nghiệp.
6. VẠN CỔ LƯU DANH: Tên tuổi còn lưu mãi . Câu đối:
4. Hoá sinh Bì ấp lưu thần tích.
Xuất nhập đằng giang đoạt quý mưu.
(Có nghĩa: làng Hạ Binh sinh được người tài lưu vào sử sách. Vào ra ong Bạch Đằng hiểu hết mưu mẹo của giặc).
2. Bạch ngưu mao hiển xa trung tú. Ô mã tâm hàn hải để quy.
(Có nghĩa: Yết Kiêu nuốt ong trâu trắng thì trí óc ong minh, tầm nhìn xa trông rộng, tài ba quân sự giỏi.
Ô Mã Nhi khi giao chiến với Yết Kiêu ở dưới biển sợ khiếp vía phỉa nghĩ kễ về nước.)
3. Thiên tú ngưu mao truyền thánh tích. Địa thanh Ô tặc mạc hoành đồ.
(Có nghĩa: Trời ban cho Yết Kiêu đôi ong trâu trắng chính là sức mạnh để lập nhiều chiến công.
Đất nước sạch ong giặc Ô, tổ quốc hoà bình, cơ đồ được yên ổn, bền vững).
5. Cục liễu bạch đằng quy mã thủ.
Tích truyền thanh giản cứu ngưu mao. Câu đối trên cổng:
Nhìn từ ngoài vào:
6. Cách cố đỉnh tán phúc địa tường vân lung bảo điện. Kế tên truyền hậu Hạ Bì minh nguyệt ánh linh từ.
(Có nghĩa: Thay cũ đổi mới phúc địa mây lành che bảo điện. Kể truyền hậu thế Hạ Bì trăng sáng ánh đền thiêng).
2. Thanh Long kinh thuỷ triều đông hải. Bạch Hổ côn sơn không bắc thiên.
(Có nghĩa: Thanh Long kinh lỗ triều đông hải. Bạch Hổ côn sơn giữ bắc thiên).
Nhìn từ trong ra:
Trụ dĩ lập duy dĩ tôn ức niên hương hoả trọng. Thần hữu từ dân hữu sở thiên cổ lễ bái ong.
(Có nghĩa: Trụ đã vững, nền đã dày, ngàn năm hương hoả cẩn trọng. Thần có đền, dân có sở, muôn thuở cúng bái ong).
Phụ lục 3 CHƯƠNG TRÌNH
Lễ hội Đền Quát Mùa Thu năm 2018
THỜI GIAN | NỘI DUNG | |
Ngày 21 tháng 9 năm 2018 | ||
14h | Lễ mở cửa Đền | |
Lễ cáo yết | ||
Lễ mộc dục | ||
Ngày 22 tháng 9 năm 2018 | ||
1 | 5h30-7h30 | Lễ rước bộ |
2 | 7h30-9h00 | Lễ dâng hương và khai hội |
3 | 9h00- 11h30 | Thi cỗ hộp |
4 | Bơi chiềng | |
5 | Giải đua thuyền rồng truyền thống | |
7 | Hát quan họ | |
8 | 13h30- 17h00 | Tế lễ |
9 | Biểu diễn cờ người | |
10 | Hát quan họ | |
11 | 19h00- 22h00 | Chương trình văn nghệ |
Có thể bạn quan tâm!
- Gắn Quản Lý Di Tích Với Phát Triển Du Lịch Địa Phương
- Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát, xã Yết Kiêu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương - 13
- Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát, xã Yết Kiêu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương - 14
- Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát, xã Yết Kiêu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương - 16
- Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát, xã Yết Kiêu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương - 17
- Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát, xã Yết Kiêu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương - 18
Xem toàn bộ 156 trang tài liệu này.
1 | 7h30- 11h30 | Tế lễ đội tế nam |
2 | Biểu diễn hát quan họ | |
3 | Thi Lặn xa | |
4 | Tổ chức trò chơi dân gian: Chọi gà | |
5 | Tiếp tục các hoạt động tế lễ, tham quan tại di tích của nhân dân, du khách thập phương | |
6 | 13h30 - 17h | Tế lễ |
7 | Thi kéo co | |
8 | Tiếp tục các hoạt động tế lễ, tham quan tại di tích của nhân dân, du khách thập phương | |
9 | 19h00- 22h00 | Chương trình văn nghệ |
1 | 7h30- 11h30 | Trò chơi đi cầu thùm, bắt vịt |
2 | Tiếp tục các hoạt động tế lễ, tham quan tại di tích của nhân dân và du khách thập phương | |
3 | 16h30 | Kết thúc Lễ hội |
Phụ lục 4 TRUYỆN THƠ
( Trích trong cuốn “Yết Kiêu - chiến công và huyền thoại)
VƯỢNG KHÍ ẤP HẠ BÌ
Hạ Bì tên gọi bao tha thiết Nơi địa linh nhân kiệt quê ta Đĩnh Đào đỏ nặng phù sa
Hình Long cuộn khúc bao la đất trời
Dân thôn đã bao đời chài lưới
Cảnh sông vui mát rượi tình quê Vạn chài mưa nắng đi về
Đầy khoang cá bạc hả hê muôn lòng
Bà mẹ góa bên sông sớm tối Nuôi con côi tám tuổi ấu thơ Sông xanh lòng mẹ vô bờ
Đặt tên Hữu Thế mong nhờ cậy sau
Một đêm nọ đôi trâu mộng trắng Bên bờ sông thanh vắng tử sinh Chàng trai Hữu Thế băng mình
Xông luôn vào giữa quyết tình can trâu
Bị dồn ép con sau con trước
Chạy xuôi dòng cuốn ngược nước sông Lạ thay sông nước mênh mông