DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá của CBQL, GV về chất lượng các yếu tố đầu vào ở các trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Chí Linh 33
Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL,GV về QL chương trình dạy học ở các trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương 37
Bảng 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh 40
Bảng 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của GV 41
Bảng 2.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 43
Bảng 2.6. Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học ở các trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương 44
Bảng 2. 7. Thực trạng chỉ đạo đánh giá giáo viên 46
Bảng 2.8. Thực trạng đánh giá chất lượng HS 47
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, GV về kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và đánh giá chất lượng đã đạt được 48
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý chất lượng giáo dục ở các trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Chí Linh, Hải Dương - 1
- Các Mô Hình Chất Lượng Giáo Dục
- Quản Lý Chất Lượng Giáo Dục Các Trường Thcs Đạt Chuẩn Quốc Gia
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lý Chất Lượng Giáo Dục Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở Đạt Chuẩn Quốc Gia
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
Bảng 2.10. Xếp loại học lực và hạnh kiểm của HS ở các trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Chí Linh 49
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý chất lượng giáo dục các trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên
địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương 51
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý chất lượng giáo dục các trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương 79
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý chất lượng giáo dục các trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương 80
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế” [14]. Bởi vậy, duy trì nâng cao chất lượng giáo dục đối với giáo dục phổ thông nói chung và các trường THCS đạt chuẩn quốc gia nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng. Chất lượng giáo dục của một nhà trường, đó là chất lượng của HS - sản phẩm của quá trình đào tạo, mặt khác, còn phải kể đến cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, chất lượng giảng dạy thông qua bài học của giáo viên, những sản phẩm tri thức mới bồi dưỡng cho giáo viên qua các khoá bồi dưỡng dài hạn, ngắn hạn…Tất cả những sản phẩm trên, vừa vô hình vừa hữu hình đều phải gắn với chất lượng. Hiện nay, các nhà trường đã thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành, quản lý chất lượng giáo dục đáp ứng tiêu chí trường chuẩn quốc gia về quy mô, mạng lưới trường, lớp được mở rộng, phù hợp hơn; chất lượng giáo dục được nâng lên, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội; cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục trong các nhà trường được đầu tư quy mô hơn, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; công nghệ thông tin đã được ứng dụng trong giảng dạy và soạn giáo án điện tử ngày càng phổ biến.
Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương hiện nay có 14 phường và 5 xã, trong đó 5 xã là miền núi với điều kiện kinh tế khó khăn, là nơi sinh sống của 15 dân tộc. Về giáo dục và đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã đã chỉ đạo các nhà trường ngay từ các đầu năm học phải xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Không chỉ vậy, chất lượng đội ngũ CBQL, GV cũng được chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực nghề nghiệp. Đối với các trường THCS, đến năm 2018, toàn thị xã có 19/19 trường đạt chuẩn quốc gia, các trường đã nỗ lực không ngừng trong thực hiện tốt các chỉ đạo của cấp trên, đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới PPDH… nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được về chất lượng giáo dục, song đối với các yêu cầu về quản lý chất lượng giáo dục ở các trường chuẩn quốc gia thì hiện nay vẫn còn tồn tại những hạn chế. Chất lượng đội ngũ GV đã có bước phát triển, năng lực của một bộ phận GV đã tiếp cận được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, việc quản lý quá trình giáo dục như thực hiện chương trình dạy học; hoạt động giảng dạy của GV và học tập của HS theo chương trình giáo dục phổ thông mới còn nhiều lúng túng. Trong quản lý quá trình dạy học: Phương pháp dạy học tích cực và dạy học tích hợp vẫn chưa có sự vận dụng một cách phổ biến, vẫn theo cách dạy truyền thống một chiều, không phát huy được tư duy sáng tạo của HS và sự chủ động trong học tập của HS. Trong quản lý kiểm tra, đánh giá HS còn chậm đổi mới, không kích thích được hứng thú học tập, còn một bộ phận GV tạo ra tâm lý dạy và học để đối phó với thi cử, gây căng thẳng cho người học. Quản lý chất lượng đầu ra như kiến thức cơ bản về kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS THCS còn yếu.
Một trong những nguyên nhân dẫn tới yếu kém nêu trên là do hoạt động quản lý chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu xã hội, chậm đổi mới tư duy và phương thức quản lý trong nhà trường. Người Hiệu trưởng hiện nay thường quản lý theo thực hiện các chức năng quản lý hoặc theo kinh nghiệm của bản thân. Để nâng cao quản lý chất lượng giáo dục cần phải đưa ra một hệ thống biện pháp quản lý chất lượng có tính khả thi. Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý chất lượng giáo dục ở các trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương” làm luận văn cao học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý chất lượng giáo dục ở các trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, đề xuất một số biện pháp quản lý chất lượng giáo dục ở các trường
THCS đạt chuẩn quốc gia nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Chất lượng giáo dục của các trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Chí Linh, Hải Dương.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Chất lượng giáo dục tại các trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Chí Linh, Hải Dương hiện nay đang là vấn đề được toàn xã hội quan tâm, nhưng đang bộc lộ nhiều bất cập nhất định. Có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là hệ thống quản lý truyền thống đang tỏ ra không thích ứng kịp với tác động của bối cảnh mới. Quản lý chất lượng, trong đó quản lý chất lượng đầu vào, quản lý quy trình giáo dục và quản lý đầu ra chắc chắn sẽ tạo ra một hệ thống quản lý tốt trong nhà trường phổ thông nói chung, trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Chí Linh, Hải Dương nói riêng, yếu tố quyết định tới chất lượng giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc gia cấp trung học cơ sở..
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng giáo dục các trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Chí Linh, Hải Dương.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Chí Linh, Hải Dương.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Khách thể điều tra: 80 giáo viên, 64 CBQL gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, Bí thư chi đoàn, Tổng phụ trách và Chủ tịch công đoàn ở 9 trường THCS:
- Địa bàn: thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
- Thời gian nghiên cứu: Từ đầu tháng 02/2018 đến hết tháng 3 năm 2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Trên cơ sở tổng hợp các vấn đề lý luận từ các tài liệu, giáo trình, luận văn, luận án…để tiến hành phân tích, khái quát hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu, các văn bản, các quy định của Bộ GD & ĐT liên quan đến quản lý chất lượng trường THCS.
- Các sách, tài liệu, giáo trình về quản lý chất lượng giáo dục, các quan điểm, cách tiếp cận hiện đại của các nhà khoa học, nhà quản lý về quản lý chất lượng giáo dục.
- Các công trình nghiên cứu về quản lý chất lượng giáo dục như các luận án, luận văn và bài báo có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: tiến hành điều tra nhằm thống kê thực trạng về quy mô, chất lượng HS THCS, quy mô và chất lượng đội ngũ CBQL, GV, chất lượng thiết bị dạy học, chất lượng hoạt động dạy, học đảm bảo cho thực hiện chất lượng giáo dục.
- Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi về thực trạng chất lượng giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục các trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
- Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với CBQL, GV về quản lý chất lượng giáo dục với các nội dung: quản lý đầu vào, quản lý quá trình giáo dục, quản lý đầu ra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tiến hành tổng kết kinh nghiệm về quản lý chất lượng giáo dục, làm cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng giáo dục.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Dùng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc gia cấp trung học cơ sở
Chương 2. Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục các trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Chí Linh, Hải Dương
Chương 3. Biện pháp quản lý chất lượng giáo dục các trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Theo nghiên cứu của Tổ chức các Bộ trưởng giáo dục Đông Nam Á (2003), trong công trình “Khung bảo đảm chất lượng trong khu vực” đã chỉ ra: QLCL đào tạo gồm cơ cấu tổ chức, các thủ tục, các quy trình và nguồn lực cần thiết để quản lý tổng thể, đạt được những tiêu chuẩn, tiêu chí và các chỉ số cụ thể do nhà nước ban hành, nâng cao và cải tiến liên tục nhằm thỏa mãn yêu cầu của HS và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động [dẫn theo 13, tr.23].
Theo Petros Kefalas và các cộng sự (2003), QLCL gồm các tiêu chuẩn: chương trình học tập hiệu quả, đội ngũ GV, khả năng sử dụng cơ sở hạ tầng, phản hồi tích cực từ HS, sự hỗ trợ từ các bên liên quan [Error! Reference source not found., tr.25]. Anna Maria Tammaro (2005), báo cáo về các mô hình QLCL trong LIS: Ba mô hình QLCL của LIS đó là: Định hướng chương trình; Định hướng quá trình giáo dục và Định hướng kết quả học tập [35].
Mô hình QLCL giáo dục ở các nước Đông Nam Á rất đa dạng. Ở Thái Lan là hệ thống kiểm tra chất lượng nhà trường, kiểm toán chất lượng bên ngoài, kiểm định chất lượng (KĐCL) và công nhận (BHES, 2002). Ở Indonesia, mô hình QLCL được xác định thông qua kết quả kiểm tra nội bộ các chương trình theo quy định của Chính phủ, nhu cầu của thị trường, kiểm định chất lượng và công nhận (Tadjudin, 2001). Một số nước đã thành lập cơ quan kiểm định chất lượng quốc gia như: BDAC (Brunei), BAN-PT (Indonesia), LAN (Malaysia), FAAP (Philipines), ONESQA (Thái lan) và Việt Nam [35].
Vấn đề QLCL cũng được các quốc gia khu vực Thái Bình Dương quan tâm. Theo AUQA (2002), mô hình QLCL ở Úc bao gồm: Các chính sách, thái độ, hành động và quy trình cần thiết để duy trì và nâng cao chất lượng. Đáng
chú ý là công trình nghiên cứu “Promotion of Likage between Technical and Vocaltion Education and World of 15 Work” do UNESCO- 1997 nêu rõ vai trò của sản xuất liên quan đến hướng nghiệp và đào tạo nghề và đề cập đến trách nhiệm của các bên [dẫn theo 26].
Các nghiên cứu của Green (1994), Sallis,E. (1993) trong tác phẩm “Total Quality Management in Education” phù hợp với quan điểm coi chất lượng như là phương tiện để đánh giá các sản phẩm dịch vụ trong đó có sản phẩm qua giáo dục đào tạo. Việc nghiên cứu và áp dụng các mô hình QLCL của nước ngoài là không thể thiếu trong quá trình nước ta đang xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong nước và hội nhập quốc tế, phù hợp với kỳ vọng “Giáo dục đào tạo không có phế phẩm” [dẫn theo 13, tr.31].
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Theo Phạm Thành Nghị trong tác phẩm “Quản lí chất lượng giáo dục đại học” đã cho rằng quá trình tiến hóa của quản lý nói chung đi từ mô hình quản lý truyền thống (hành chính tập trung - mọi việc được kiểm tra, kiểm soát) đến hình thức hiện đại (phi tập trung hơn - thông qua các quy trình, cơ chế chịu trách nhiệm). QLCL cũng tiến hóa từ kiểm soát chất lượng sang đảm bảo chất lượng và QLCL tổng thể. Đó cũng chính là 03 cấp độ khác nhau của QLCL [29].
Trong “Chất lượng giáo dục - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nguyễn Hữu Châu đã đưa ra mô hình QLCL coi chất lượng của một mô hình quản lý giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu của hệ thống, là chất lượng của những thành tố tạo nên hệ thống (Chất lượng đầu vào - Chất lượng quá trình quản lý - Chất lượng đầu ra). Do vậy, đánh giá chất lượng của một mô hình giáo dục là đánh giá chất lượng của các thành tố tạo nên hệ thống đó [12].
Trong “Quản lý giáo dục” do Bùi Minh Hiển, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo biên soạn đã cho rằng thao tác để xây dựng mô hình QLCL là trừu tượng hóa, nắm bắt một số khía cạnh chính, tạm thời bỏ qua những khía cạnh không