Các Bước Thực Hiện Phương Pháp Phân Tích Tổng Hợp


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp

Khái niệm: Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ quy định và bổ sung cho nhau trong nghiên cứu, và có cơ sở khách quan trong cấu tạo, trong tính quy luật của bản thân sự vật. Trong phân tích, việc xây dựng một cách đúng đắn tiêu thức phân loại làm cơ sở khoa học hình thành đối tượng nghiên cứu bộ phận ấy, có ý nghĩa rất quan trọng. Trong nghiên cứu tổng hợp vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết các kết quả cụ thể (có lúc ngược nhau) từ sự phân tích, khả năng trừu tượng, khái quát nắm bắt được mặt định tính từ rất nhiều khía cạnh định lượng khác nhau.

Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để thẩm định, giải quyết những vấn đề còn tranh cãi, chưa có sự thống nhất giữa các nhà khoa học. Phân tích tổng hợp giúp ta tìm ra những lỗ hổng của các nghiên cứu trước, những lĩnh vực nào cần phải nghiên cứu hoặc chứng minh thêm.

Thông thường phân tích tổng hợp là hai quá trình của một vấn đề, chúng không thể tách rời nhau mà hợp lại để bổ trợ cho nhau. Phân tích là giai đoạn cần thiết của bất kì một quá trình nghiên cứu nào. Tổng hợp là việc xác định những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cũng như những quy luật tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành dự án CNTT. Tổng hợp có được nhờ những kết quả nghiên cứu phân tích, sau đó kết hợp chúng lại với nhau thành một chỉnh thể hoàn chỉnh, thống nhất.

Áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong luận văn để xem xét xem có những nghiên cứu nào trong lĩnh vực quản lý dự án tại ngân hàng Vietinbank, các nghiên cứu đó đã thực hiện như thế nào, kết quả của của các nghiên cứu là gì? v.v... phân tích tổng hợp để phát hiện được những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó, từ đó làm cơ sở cho việc thực hiện các nội dung của đề tài.


Phương pháp phân tích tổng hợp được thực hiện qua các bước sau:


Tìm kiếm nguồn tài

liệu

Thu thập và xử lý số

liệu

Thực hiện phân tích tổng

hợp

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

Hình 2.1. Các bước thực hiện phương pháp phân tích tổng hợp

(Nguồn: Tác giả thực hiện)

Bước 1: Tìm kiếm nguồn tài liệu.

Đối với các số liệu thứ cấp, luận văn sử dụng nguồn số liệu chính đó là: báo cáo tháng về công tác triển khai các dự án chiến lược về công nghệ thông tin tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Đối với các dữ liệu sơ cấp sử dụng trong đề tài được tôi thu thập thông qua hình thức điều tra khảo sát các bandự án, các thành viên trực tiếp tham gia dự án.

Bước 2. Thu thập và xử lý số liệu

Từ các nguồn tài liệu trên, sử dụng phương pháp tổng hợp tôi thu thập được các số liệu gốc trong các nguồn tài liệu. Kết quả của quá trình xử lý là các số liệu, các bảng biểu phân tích được sử dụng trong đề tài nghiên cứu.

Bước 3: Thực hiện phân tích và tổng hợp

Từ các số liệu, các bảng biểu đã xử lý, đề tài tập trung phân tích quá trình thực hiện công tác quản lý dự án tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý dự án tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam; trên cơ sở tổng hợp các kết quả phân tích đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án về công nghệ thông tin tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

2.2. Phương pháp điều tra khảo sát

Khái niệm: Phương pháp điều tra khảo sát là một phương pháp phỏng vấn viết, được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in


sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy ước nào đó.

Phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng trong luận văn để xác định các câu hỏi nghiên cứu, xác định các tiêu chí đánh giá về quản lý dự án CNTT tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, thu thập ý kiến của các những thành viên trực tiếp tham gia các dự án về những vấn đề còn tồn tại trong quá trình triển khai dự án đồng thời trao đổi về một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án CNTT tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Phương pháp điều tra khảo sát được thực hiện qua các bước:


Dự kiến các vấn đề cần nghiên cứu



Thiết kế câu hỏi



Thực hiện phỏng vấn


Phân tích, tổng hợp thông tin từ các nội dung đã

phỏng vấn

Hình 2.2. Các bước thực hiện nghiên cứu định tính

(Nguồn: Tác giả thực hiện)

Bước 1. Dự kiến các vấn đề cần nghiên cứu

Từ những kết quả bước đầu khi thực hiện phương pháp phân tích tổng hợp các báo cáo, các tài liệu có liên quan đến việc quản lý dự án tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, tôi bước đầu xác định được một số vấn đề chính cần nghiên cứu của đề tài như sau:

- Công tác quản lý dự án tại Ngân hàng TMCP Công Thương thời gian qua như thế nào? Các quy trình nào đã được ban hành để hỗ trợ? Việc tuân thủ các quy trình ra sao?Kết quả triển khai các dự án CNTT tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ra sao?

- Quản lý dự án công nghệ thông tin được đánh giá qua các tiêu chí nào?

- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến dự án CNTT?


- Các giải pháp khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý dự án CNTT là gì? Nội dung cụ thể của các biện pháp?

Bước 2. Thiết kế câu hỏi phỏng vấn đối tượng điều tra

Căn cứ vào các vấn đề nghiên cứu đã dự kiến, tôi thiết kế lưới câu hỏi phỏng vấn các đối tượng là thành viên dự án gồmchuyên viên nghiệp vụ, chuyên viên kỹ thuật, quản lý dự án tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Phụ lục). Nội dung các câu hỏi được thiết kế như nhau cho các đối tượng phỏng vấn.

Bước 3. Thực hiện phỏng vấn.

Trong các buổi họp báo cáo tiến độ dự án chiến lược CNTT mà tôi trực tiếp tham dự, tôi thực hiện phỏng vấn một số thành viên của một số dự án gồm cả chuyên viên nghiệp vụ, kỹ thuật, hỗ trợ quản lý dự án, giám đốc dự án theo các câu hỏi đã thiết kế.

Bằng phương pháp phỏng vấn, tôi đã bước đầu xác định được 3 câu hỏi nghiên cứu của đề tài, các câu hỏi này là:

i) Đòi hỏi về các dự án CNTT tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam hiện nay thế nào?

ii) Thực trạng công tác quản lý dự án CNTT tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam hiện nay ra sao? Những kết quả đạt được là gì? Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân vì sao?

iii) Các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý dự án CNTT tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là gì?

Trên cơ sở trao đổi, phỏng vấn với các đối tượng trên, tôi cũng đã bước đầu xác định được các tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM


3.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

3.1.1. Lịch sử phát triển

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập ngày 26/03/1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo nghị định số 53/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng. Chặng đường phát triển Vietinbank có thể chia ra làm 3 giai đoạn chính:

Giai đoạn I: Từ 1988 – 2000: Xây dựng và chuyển đổi từ ngân hàng một cấp thành ngân hàng hai cấp, đưa ngân hàng Công Thương Việt Nam đi vào hoạt động.

Giai đoạn II: Từ 2001 – 2008: Thực hiện thành công đề án tái cơ cấu ngân hàng Công Thương về xử lý nợ, mô hình tổ chức, cơ chế chính sách và hoạt động kinh doanh.

Giai đoạn III: Từ 2009 đến nay: Thực hiện thành công cổ phần hoá, đổi mới mạnh mẽ, hiện đại hoá, chuẩn hoá các mặt hoạt động ngân hàng. Chuyển đổi mô hình tổ chức, quản trị điều hành theo thông lệ quốc tế.

Vietinbank hiện nay là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam, có quy mô vốn điều lệ lớn nhất, lợi nhuận và nộp thuế cao nhất, chất lượng tài sản tốt nhất, nợ xấu thấp nhất Ngành Ngân hàng (2014).Năm 2014, Vietinbank lần thứ 5 liên tiếp nằm trong top 10 Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam; năm thứ 3 liên tiếp nằm trong bảng xếp hạng 2000 Doanh nghiệp lớn nhất thế giới do tạp chí Forbes bình chọn và được trao tặng nhiều giải thưởng uy tín trong và ngoài nước ... Với quy mô tăng trưởng hoạt động cả bề rộng và chiều sâu. Năm 2014, Vietinbank đã phát triển mạng lưới tại tất cả các tỉnh thành


trong cả nước và vươn ra quốc tế với 152 chi nhánh, gồm 149 chi nhánh trong nước, 2 chi nhánh tại Đức và 1 chi nhánh tại Lào cùng với trên 1000 phòng giao dịch / Quỹ tiết kiệm. Vietinbank cũng là doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm an sinh xã hội, hoạt động vì cộng đồng lớn nhất trong ngành tài chính – ngân hàng.

Hiện nay, Vietinbank đang triển khai đồng bộ các dự án CNTT, chuẩn bị điều kiện tốt nhất cho việc chuyển đổi Core Bank vào năm 2016. Đây là bước đi chiến lược nhằm tối ưu hoá, triển khai nhanh và hiệu quả các dự án CNTT, hỗ trợ toàn diện cho hoạt động của Vietinbank.

3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh

Tổng tài sản của Vietinbank tính đến thời điểm 31/12/2014 đạt 661.132 tỷ đồng, tăng 14,7% so với năm 2013 và đạt 103% kế hoạch của Đại hội Cổ Đông. Huy động vốn tính đến 31/12/2014 là hơn 595 nghìn tỷ đồng, tăng 16,3% so với năm 2013, đạt 104% kế hoạch của Đại Hội Cổ Đông.

Quy mô đầu tư đến cuối năm 2014 của Vietinbank là 177 nghìn tỷ đồng, tăng 10,5% so với năm 2013, chiếm 26,8% tổng tài sản. Trong đó đầu tư kinh doanh trên thị trường Liên Ngân Hàng chiếm 43%, đầu tư giấy tờ có giá chiếm 55%, góp viến liên doanh mua cổ phiếu chiếm 2%. Danh mục đầu tư liên tục được điều chỉnh theo hướng tăng khả năng sinh lời, đảm bảo dự trữ thanh khoản cho toàn hệ thống và nâng cao vai trò, vị thế của Vietinbank trên thị trường.

Doanh số mua bán ngoại tệ trên thị trường Liên Ngân Hàng tính đến cuối niăm 2014 là 49,8 tỷ USD, thị phần chiếm 12-14% thị trường. Doanh số năm 2014 trên thị trường đạt 22,5 tỷ USD tăng 12% so với năm 2013, thị phần năm 2014 của Vietinbank đạt mức 10,2% đã khẳng định vị thế hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng tiếp tục được nâng cao trên thị trường.


Về hoạt động tài trợ thương mại: Năm 2014, Vietinbank tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh các sản phẩm truyền thống, đồng thời mở rộng triển khai sản phẩm mới. Doanh số Tài Trợ Thương Mại tăng 14%, dịch vụ nhờ thu tăng 38%, doanh số phát hành LC tăng 17%, doanh số thanh toán nhập khẩu tăng 13%. Được tạp chí The Asset Triple trao tặng giải thưởng Ngân hàng cung cấp dịch vụ TTTM tốt nhất Việt Nam.

3.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Vietinbank với nhân sự hơn 20 000 cán bộ, hiện nay đang tiến tới mô hình của tập đoàn tài chínhvới mô hình tổ chức đầy đủ các ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như Ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, dịch vụ tài chính, bảo hiểm, kinh doanh vàng bạc ...

Hình 3 1 Mô hình quản trị của Vietinbank Nguồn Báo cáo thường niên 2014 1

Hình 3.1. Mô hình quản trị của Vietinbank

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2014 Vietinbank)


Cơ cấu tổ chức nội bộ của Vietinbank bao gồm các khối nghiệp vụ, các phòng ban trực thuộc trụ sở chính, chi nhánh, đơn vị sự nghiệp với đầy đủ các mảng bán lẻ, bán buôn, thị trường vốn, ngân quỹ, thanh toán, tài trợ thương mại

...


Hình 3 2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Vietinbank Nguồn Báo cáo 2

Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Vietinbank.

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2014 Vietinbank) Định hướng chiến lược của ban lãnh đạo đưa Vietinbank trở thành tập đoàn tài chính vươn tầm thế giới với quy mô lớn, mạng lưới rộng, hoạt động trên nhiều ngành nghề trong lĩnh vực tài chính nên một trong nhữngnhu cầu rất bức thiết lúc này của Vietinbank là phải hiện đại hoá hệ thống CNTT để có thể từng bước hỗ trợ cho các hoạt động nghiệp vụ cũng như hoà nhập với môi

trường tài chính thế giới.

3.2. Thực trạng công tác quản lý dự án công nghệ thông tin tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

3.2.1. Tổng quan về quản lý dự án công nghệ thông tin tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

3.2.1.1. Mô hình quản lý dự án công nghệ thông tin tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Tại Vietinbank, Khối Công Nghệ Thông Tin(Trung tâm CNTT) Vietinbank là đơn vị đầu mối thực hiện xây dựng, triển khai các dự án CNTT.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 25/05/2022