Kết Luận Rút Ra Từ Tổng Quan Tình Hình Nghiên Cứu 115547



pháp khác nhau để làm rõ được mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng đối với hiệu quả kinh doanh của NHTM, giúp NHTM nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản trị rủi ro và xử lý nợ xấu để nâng cao hiệu quả hoạt động. Kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro làm giảm đáng kể hiệu quả kinh doanh của NHTM, hiệu quả kinh doanh của NHTM ở Việt Nam cũng là nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi của rủi ro tín dụng. Trong phần giải pháp, tác giả đề xuất: “Với một mức hiệu quả kinh doanh đặt ra bởi ngân hàng, ngân hàng có thể đưa ra các ước tính về các yếu tố đầu vào và đầu ra trong tương lai. Với sự thay đổi của các yếu tố đó, ngân hàng xác định mức rủi ro tín dụng chấp nhận có thể được xác định để bảo đảm mức hiệu quả kinh doanh mong muốn của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho biết khi ngân hàng chấp nhận một mức rủi ro tín dụng cao hơn thì ngân hàng hoàn toàn có thể đánh giá được sự thay đổi đó ảnh hưởng như thế nào tới hiệu quả kinh doanh của mình. Nếu sự suy giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng có thể chấp nhận được thì có thể cho phép ngân hàng đó thực hiện các dự án mạo hiểm hơn”. Như vậy, các NHTM khi xây dựng chiến lược kinh doanh cho CTTC có thể chấp nhận mức rủi ro tín dụng nhất định để đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra. Các kết luận trong công trình nghiên cứu có thể tham khảo khi đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tại CTTC trực thuộc, các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả và rủi ro TDTD trong luận án.

- Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Bá Dũng (2017) về “Ứng dụng Big Data trong phân tích hành vi mua sắm và tiêu dùng của khách hàng nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone”. Công trình đã khái quát hóa được cơ sở lý luận về Big Data (khái niệm, đặc điểm, sự cần thiết ứng dụng, lợi ích và tổng quan hệ thống kỹ thuật của ứng dụng Big Data) và hành vi mua sắm tiêu dùng của khách hàng cũng như xu hướng ứng dụng Big Data trong phân tích hành vi của khách hàng trên thế giới và Việt Nam. Xuất phát từ nghiên cứu thực tế triển khai Big Data tại Mobifone khi xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng, hệ thống kỹ thuật, phương pháp triển khai ứng dụng Big Data, tác giả đã đánh giá các thành công và hạn chế của Mobifone khi ứng dụng Big Data vào hoạt động kinh doanh. Các giải pháp có tính thời sự và tập trung vào hệ thống kỹ thuật, quản trị cơ sở dữ liệu, mô hình ứng dụng Big Data. Mặc dù tác giả chưa đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng Big Data trong ngành ngân hàng, đặc thù tại CTTC và kinh nghiệm ứng dụng Big Data của ngành ngân hàng trên thế giới nhưng các nghiên cứu có ý nghĩa tham khảo nhằm xây dựng các giải pháp liên quan tới ứng dụng Big Data về khía cạnh thu thập dữ liệu và và xử lý thông tin khách hàng, và quản trị cơ sở dữ liệu khách hàng trong luận án.

- Tác giả Bùi Mạnh Cường (2017) khi nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng tại Công ty Tài chính TNHH MTV Home Credit Việt Nam” đã làm rõ được cơ sở lý luận



về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trên góc độ CTTC gồm: khái niệm, đặc điểm, phân loại rủi ro, chỉ số đánh giá, nội dung và ý nghĩa của quản trị rủi ro, các nhân tố ảnh hưởng và thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tại Home Credit thông qua đánh giá cơ cấu tín dụng, tình hình nợ xấu, nguyên nhân phát sinh rủi ro, nội dung quản trị rủi ro và chính sách quản trị rủi ro trong giai đoạn 2014-2016, đúc kết các thành công và hạn chế của công tác quản trị rủi ro tại Home Credit. Hạn chế này chủ yếu xuất phát từ nguồn nhân sự không ổn định, khó khăn trong xác minh thông tin khách hàng, hệ thống công nghệ thông tin yếu kém, công tác xử lý nợ thiếu kiên quyết. Các giải pháp để tập trung xử lý các hạn chế của Home Credit gồm: hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng nhân sự, hoàn thiện khung quản trị rủi ro, xây dựng các chính sách quản trị rủi ro tín dụng, hoàn thiện hệ thống CNTT. Tuy nhiên, công trình chưa đi sâu nghiên cứu được khung lý luận về mô hình quản trị rủi ro tín dụng và chiến lược quản trị rủi ro đang được các CTTC đang áp dụng, mô hình quản trị rủi ro tín dụng và chiến lược phù hợp với các loại hình CTTC, kết hợp với phân tích thực trạng Home Credit để tìm ra mô hình phù hợp và giúp các giải pháp đề xuất có tính khả thi. Tuy nhiên, công trình có ý nghĩa tham khảo chung khi thực hiện nghiên cứu luận án.

- Văn phòng kiểm soát tiền tệ (2018), “Comptroller’s Handbook, Installment Lending Version 1.3 -Cẩm nang cho vay trả góp, Phiên bản 1.3”. Nghiên cứu xoay quanh các nội dung liên quan tới tín dụng trả góp, các rủi ro xuất hiện trong phương thức tín dụng trả góp và các phương pháp quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế. Tín dụng trả góp được triển khai trên nền tảng chu trình hóa, phụ thuộc vào yếu tố công nghệ, tự động hóa và đổi mới liên tục. Các loại rủi ro bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro giá, rủi ro tuân thủ, rủi ro chiến lược và rủi ro danh tiếng. Rủi ro tín dụng là rủi ro đáng kể nhất và tiềm ẩn ở tất cả các công đoạn của quá trình cấp và triển khai tín dụng. Nghiên cứu cũng đề cập tới các phương pháp quản trị rủi ro như hệ thống quản trị rủi ro tự động, mô hình quản trị, chấm điểm tín dụng…Nghiên cứu có ý nghĩa tham khảo đối với việc xem xét khía cạnh rủi ro khi triển khai TDTD trong luận án.

- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Minh (2019) “Phát triển sản phẩm tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”. Luận án đã xác lập được hệ thống lý luận về phát triển sản phẩm TDTD tại NHTM khá đầy đủ, trong đó tác giả đưa ra luận điểm khoa học về phát triển sản phẩm TDTD là “sự gia tăng về quy mô, hoàn thiện về chất lượng sản phẩm gắn với nâng cao trách nhiệm cộng đồng để phát triển sản phẩm TDTD bền vững”; hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phát triển sản phẩm TDTD gồm chỉ tiêu thị phần TDTD, chỉ tiêu thu nhập từ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 196 trang tài liệu này.



sản phẩm TDTD, chỉ tiêu chi phí TDTD, chỉ tiêu về rủi ro nợ xấu của TDTD, chỉ tiêu lợi ích cộng đồng và trách nhiệm xã hội của sản phẩm TDTD; các nhân tố tác động đến phát triển sản phẩm TDTD gồm nhóm nhân tố chủ quan (định hướng phát triển của ngân hàng, chính sách TDTD của ngân hàng, quy mô về vốn và tiềm lực của ngân hàng, hệ thống thông tin tín dụng và mạng lưới phân phối, tình hình huy động vốn...) và nhóm nhân tố khách quan (môi trường kinh tế, môi trường chính trị xã hội văn hóa, môi trường pháp lý, đối thủ cạnh tranh, nhân tố khách hàng). Kinh nghiệm của một số NHTM trên thế giới về phát triển sản phẩm TDTD cũng được phân tích và tổng kết chi tiết, rút ra bài học cho Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu áp dụng với hoạt động TDTD của NHTM, các sản phẩm TDTD được nghiên cứu và đề xuất dành cho KHCN đáp ứng điều kiện vay vốn của NHTM, khách hàng khó tiếp cận với sản phẩm TDTD của NHTM không phải là đối tượng của nghiên cứu. Công trình có giá trị tham khảo khi thực hiện nghiên cứu lý luận chung về TDTD, phương thức phát triển TDTD ở nội dung sản phẩm TDTD, hệ thống các chỉ tiêu và nhân tố ảnh hưởng tới phát triển TDTD trong luận án.

- Luận án tiến sĩ của tác giả Phan Thị Hồng Thảo (2019) “Hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam”. Luận án tổng quát lý luận về hiệu quả tài chính, đồng thời xây dựng bộ tiêu chí đo lường hiệu quả tài chính, mô hình nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô. Nghiên cứu có ý nghĩa tham khảo khi xây dựng bộ tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng tới phát triển TDTD trong luận án.

- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thu Hà (2019), “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội”. Luận án tổng quan lý luận về hiệu quả kinh doanh tại NHTM: khái niệm, nội dung hiệu quả hoạt động kinh doanh trên giác độ của NHTM về khả năng sinh lời, an toàn và trên giác độ xã hội về sự đóng góp vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Tác giả luận án đề xuất hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM trên giác độ đảm bảo an toàn và triển khai phân tích sự ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học lần thứ tư (cách mạng 4.0) đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM khá rõ nét. Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa thiết thực trong đánh giá hiệu quả hoạt động TDTD giai đoạn cách mạng công nghệ 4.0 trong luận án.

- Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Khánh Dương (2019) “Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Luận án đã xây dựng được khung lý luận có hệ thống và cập nhật về rủi ro tín dụng trong bối cảnh các NHTM tại Việt Nam đã và đang hoàn thiện khung quản trị rủi



ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II. Khung lý luận tập trung vào các nội dung: hoạt động dụng của NHTM (khái niệm, phân loại tín dụng, đặc điểm hoạt động, vai trò); lý luận về rủi ro tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng; các tiêu chí đo lường rủi ro tín dụng gồm chỉ tiêu đo lường trực tiếp (tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng…) và chỉ tiêu đo lường gián tiếp thông qua quy mô tín dụng (tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản, cơ cấu tín dụng, các tiêu chí về lợi nhuận). Nội dung phòng ngừa rủi ro ro và hạn chế rủi ro của NHTM được thể hiện qua các chiến lược quản trị rủi ro, hệ thống quy định/quy trình tín dụng liên quan, hệ thống thông tin tín dụng tập trung, mô hình quản trị rủi ro tập trung và đo lường quản trị rủi ro. Từ kinh nghiệm quản trị rủi ro của các NHTM trên thế giới và tại Việt Nam, tác giả cho rằng “các NHTM ở Việt Nam cần linh hoạt trong việc lựa chọn mô hình quản trị phòng ngừa và hạn chế rủi ro sao cho phù hợp với điều kiện và nội lực của mình tiến tới mô hình đạt tiêu chuẩn quốc tế”. Trên cơ sở đánh giá thực trạng hệ thống phòng ngừa và hạn chế rủi ro ở BIDV giai đoạn 2014-2018, tác giả đã chỉ ra được các hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế, là cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro ở BIDV đến năm 2030. Các giải pháp tập trung vào nội dung xây dựng và hoàn thiện chiến lược quản trị rủi ro, hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng của công tác thu thập và xử lý thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng… Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực để xây dựng khung lý luận đánh giá thực trạng triển khai về công tác tổ chức quản lý đảm bảo hiệu quả TDTD trong luận án.

- Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Thị Hạnh (2019) về “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam theo tiêu chuẩn Basel II”. Trong luận án này, tác giả đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về rủi ro, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM theo tiêu chuẩn Basel II, đặc biệt là sự cần thiết phải đáp ứng tiêu chuẩn Basel II của NHTM. Tác giả đã xác định được các hạn chế trong việc thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Vietcombank như nội dung thực thi tiêu chuẩn Basal II trong hoạt động ngân hàng khá phức tạp, Vietcombank chưa đáp ứng được một số điều kiện tiêu chuẩn về nhân lực, hệ thống cơ sở dữ liệu, tổ chức xếp hạng tín dụng chuyên nghiêp và năng lực giám sát. Các hạn chế và nguyên nhân hạn chế đưa ra gợi ý cho Vietcombank để hoạch định các chiến lược và chính sách quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II. Mặc dù công trình nghiên cứu dưới góc độ quản trị rủi ro của NHTM nhưng có ý nghĩa tham khảo về phạm vi và nội dung công tác tổ chức quản lý đảm bảo chất lượng TDTD trong luận án.



- Google, Temasek and Bain & Company (2019), đề tài “Fulfilling its Promise - The future of Southeast Asia’s digtal financial services - Hoàn thành lời hứa - Tương lai của dịch vụ tài chính số của Đông Nam Á” nghiên cứu đối với mảng khách hàng dưới chuẩn đã cho thấy hơn 70% dân số tại khu vực Đông Nam Á đang được xếp vào “underbanked” hoặc “unbanked” rất khó tiếp cận với các dịch vụ tài chính. Tuy nhiên, nhóm khách hàng này lại là động lực tăng trưởng nhờ các mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ. Nghiên cứu chỉ ra tiềm năng của các hoạt động cho vay số với dự kiến mức tăng trưởng kép đạt 29% từ nay đến 2025. Bên cạnh tiềm năng của nhóm khách hàng dưới chuẩn, nghiên cứu cũng chỉ ra các thách thức mà các dịch vụ tài chính số sẽ đối mặt như trình độ hiểu biết về tài chính thấp, xây dựng điểm xếp hạng tín dụng cho nhóm khách hàng khó khăn. Tuy nhiên, dữ liệu để thực hiện chấm điểm khách hàng vay vốn có thể xuất phát từ việc hợp tác giữa các công ty viễn thông và các công ty Fintech. Công ty viễn thông sở hữu hệ thống dữ liệu khách hàng đang sử dụng dịch vụ viễn thông, các dữ liệu này là đầu vào cho các công ty Fintech triển khai chấm điểm khách hàng. Công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo về cơ hội và thách thức khi triển khai các sản phẩm số, liên kết tối ưu giữa đơn vị cung ứng sản phẩm dịch vụ và các công ty Fintech.

- Đề tài “New credit-risk models for the unbanked -Các mô hình rủi ro tín dụng mới đối với cho vay dưới chuẩn” của Tobias Baer và cộng sự (2019), nhóm tác giả nghiên cứu mô hình rủi ro dành cho các khách hàng không tiếp cận được dịch vụ ngân hàng bao gồm các hộ gia đình và tiểu thương. Hai mô hình kinh doanh phổ biến với nhóm đối tượng khách hàng này gồm mô hình tài trợ tiêu dùng truyền thống (với lãi suất cao và phí phạt cao) và mô hình tài trợ vi mô. Nghiên cứu chỉ ra hai mô hình này đều không phải là mô hình kinh doanh có tính bền vững khi đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng có thu nhập thấp. Tuy nhiên, bên cho vay có thể đạt được mục tiêu phát triển bền vững nhờ sử dụng sức mạnh tính toán và nguồn thông tin/dữ liệu ngày càng nhiều (bao gồm dữ liệu của người dùng điện thoại di động, lịch sử thanh toán hóa đơn....) để xây dựng mô hình rủi ro tốt hơn. Người cho vay có thể sử dụng các kỹ thuật khai thác và xử lý thông tin Big Data (dữ liệu lớn) giúp cung cấp các mẫu thống kê khổng lồ nhằm phân tích hành vi của người tiêu dùng theo mục tiêu của mình. Công trình nghiên cứu có ý nghĩa tham khảo về việc ứng dụng Big Data trong phân tích hành vi của khách hàng của CTTC trực thuộc trong luận án.

1.1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan tình hình nghiên cứu

Từ tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, do khác biệt về chủ đề, bối cảnh, thời gian, không gian nghiên cứu, nên các công trình nghiên cứu đã công bố còn có những giới hạn và khoảng trống sau:



- Chưa có nghiên cứu xây dựng khung lý thuyết về CTTC trực thuộc NHTM, về TDTD và phát triển TDTD của CTTC trực thuộc đối với khách hàng dưới chuẩn, đặc trưng của TDTD theo mô hình CTTC trực thuộc NHTM, các lợi thế và bất lợi của mô hình này, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển TDTD của CTTC trực thuộc đối với khách hàng dưới chuẩn. Các điều kiện cần thiết để CTTC trực thuộc thực hiện chuyển dịch mô hình kinh doanh số thành công trong thời đại công nghiệp 4.0.

- Mô hình cho vay ngang hàng của CTTC trực thuộc, điều kiện để CTTC trực thuộc triển khai thành công mô hình cho vay ngang hàng và đạt được mục tiêu phát triển TDTD an toàn bền vững cũng chưa được nghiên cứu nào làm rõ.

- Chưa có nghiên cứu chuyên sâu về phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM. Các nghiên cứu cấp luận án về phát triển dịch vụ TDTD của CTTC và của các TCTD khác ở Việt Nam dành cho đối tượng KHCN còn tương đối ít. Một số nghiên cứu về phát triển TDTD của CTTC tại Việt Nam được nghiên cứu cách đây khá lâu, nên những kết luận có thể không còn phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay.

- Các điều kiện và giải pháp để CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam tự triển khai để trở thành Fintech như trường hợp hệ sinh thái Alibaba tại Trung quốc (Alipay nay là Ant Finance, Taobao).

Trên cơ sở các giới hạn và khoảng trống nghiên cứu, trong luận án của mình, tác giả tập trung vào một số vấn đề sau:

- Xây dựng khung lý thuyết về TDTD và phát triển TDTD của CTTC đối với khách hàng dưới chuẩn, đặc thù phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM, chỉ tiêu đánh giá sự phát triển TDTD và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM đối với khách hàng dưới chuẩn.

- Tìm hiểu bài học kinh nghiệm về phát triển TDTD cho các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam từ các CTTC trên thế giới, bài học quản lý nhà nước về phát triển TDTD cho Việt Nam từ kinh nghiệm của các nước EU và Nhật Bản.

- Phân tích thực trạng phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2014-2019, rút ra kết luận về các thành công và hạn chế, nguyên nhân của thành công và hạn chế trong phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam.

- Phân tích các cơ hội và thách thức mà các CTTC trực thuộc phải đối mặt, dự báo xu hướng và định hướng phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam trong thời đại công nghiệp 4.0. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển TDTD an toàn, bền vững trên nền tảng số trong thời đại công nghiệp 4.0.


1.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài luận án

1.2.1. Quy trình nghiên cứu

Để nghiên cứu về phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM ở Việt Nam, quy trình nghiên cứu được thể hiện như hình 1.1:


Hình 1 1 Quy trình nghiên cứu Nguồn Tác giả tự xây dựng 1 2 2 Phương pháp thu 1

Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tự xây dựng

1.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

Để phục vụ việc thu thập thông tin nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sau:

- Nghiên cứu tại bàn: Để có thể đánh giá được thực trạng phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc NHTM, tác giả thu thập và tổng hợp số liệu trong giai đoạn 2014-2018 từ báo cáo Vietnam Consumer Finance Report 2018 của Công ty Cổ phần Stoxplus, báo cáo Full-year 2018 Consumer Finance Report của FiinGroup, số liệu 2019 do tác giả tự tổng hợp, dự đoán từ cơ sở dữ liệu giai đoạn 2014-2018, các dự báo tăng trưởng TDTD và số liệu đạt được đến 30/6 hoặc 30/9 đăng trên các tạp chí, website...Tác giả cũng tham khảo một số văn bản luật, các định hướng phát triển TDTD của các cơ quan luật pháp liên quan tới hoạt động TDTD. Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng các thông tin thu thập từ internet, báo chí, các ấn phẩm của FE Credit, Mcredit, HD Saison, SHB Finance để phục vụ công tác nghiên cứu tại bàn.

- Phương pháp chuyên gia: Để đánh giá được mức độ phát triển TDTD và một số yếu tố ảnh hưởng tới phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM, tác giả tiến hành phỏng vấn chuyên sâu các cán bộ chuyên môn của các CTTC trực thuộc trong đó tập trung vào 6 nhóm vấn đề sau: sản phẩm TDTD, kênh phân phối và marketing, mô hình



quản trị rủi ro tín dụng, chiến lược kinh doanh, nhân sự, và công nghệ thông tin. Tương ứng với 6 nhóm vấn đề trên, tác giả đã thực hiện phỏng vấn 6 nhóm với số lượng người mỗi nhóm là 8 người (tối thiểu tại 3 CTTC trực thuộc NHTM). Để thiết kế bộ câu hỏi dành cho nhóm cán bộ chuyên môn, tác giả đã tham vấn ý kiến của lãnh đạo các bộ phận chuyên môn tại các CTTC trực thuộc về các nội dung cần phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn thử và hoàn thành Bộ câu hỏi phỏng vấn chính thức. Bộ câu hỏi phỏng vấn bao gồm toàn bộ các câu hỏi dành cho các bộ phận chuyên môn trong CTTC trực thuộc nhưng khi phỏng vấn chính thức, tác giả sử dụng bộ câu hỏi tương ứng với chuyên môn của nhóm phỏng vấn chứ không phỏng vấn toàn bộ câu hỏi. Ví dụ: Nhóm câu hỏi về sản phẩm TDTD chỉ áp dụng cho nhóm cán bộ chuyên môn về sản phẩm hoặc ban lãnh đạo Khối Kinh doanh của CTTC và không phỏng vấn các câu hỏi khác. Cách thức phỏng vấn bao gồm 2 phương thức: i) Phỏng vấn qua điện thoại: tác giả gọi điện thoại tới cán bộ chuyên môn, giới thiệu mục đích gọi điện, thời gian mong muốn phỏng vấn và hỏi thứ tự từng câu hỏi dành cho từng nhóm chuyên môn;

ii) Phỏng vấn trực tiếp: tác giả thực hiện phỏng vấn tại trụ sở làm việc của cán bộ chuyên môn hoặc tại địa điểm đã được cán bộ chuyên môn đồng ý. Tổng thời gian phỏng vấn dự kiến tối đa: 30 phút và được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 2/2020 đến tháng 3/2020. Mẫu câu hỏi phỏng vấn xem Phụ lục 03: Bộ câu hỏi phỏng vấn cán bộ chuyên môn của CTTC trực thuộc. Theo yêu cầu của người cung cấp thông tin, tác giả không thể cung cấp danh tính người cung cấp trong luận án, thông tin cụ thể tác giả sẽ lập báo cáo riêng nộp cho cơ sở đào tạo để phục vụ công tác thanh kiểm tra (nếu có).

- Phương pháp điều tra xã hội học: Để đánh giá được tác động của một số yếu tố (chất lượng dịch vụ, hiểu biết của khách hàng...) tới sự phát triển TDTD của CTTC trực thuộc NHTM tác giả đã tiến hành khảo sát thu thập ý kiến đánh giá của KHCN đang sử dụng sản phẩm TDTD của 4 CTTC trực thuộc NHTM trên các địa bàn lớn như TP Hồ Chí Minh, Hà Nội. Theo nghiên cứu của Hair, Anderrson, Tatham và Black (1998), kích thước mẫu tối thiểu cần gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Công thức xác định số lượng mẫu dự kiến: N=5*m, trong đó m là số lượng câu hỏi trong khảo sát. Trong phiếu khảo sát ý kiến khách hàng của CTTC trực thuộc, tổng số câu hỏi là 20 câu, do vậy số lượng mẫu cần phải khảo sát theo chuẩn cần đạt được là 5*20 = 100 mẫu. Nghiên cứu về cỡ mẫu do Roger (2006) thực hiện cho thấy số lượng mẫu tối thiểu trong các công trình nghiên cứu thực hành phải đảm bảo từ 150-200 mẫu. Để đảm bảo việc khảo sát có tính khách quan và bao phủ các khách hàng của các CTTC trực thuộc, tác giả đã triển khai số lượng mẫu gấp 3 gần số lượng mẫu chuẩn theo công

Xem tất cả 196 trang.

Ngày đăng: 03/04/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí