đệm. Mối quan hệ của phát triển kinh tế với việc bảo vệ rừng bảo vệ đa dạng sinh học của khu vực.
c. Hiện trạng hoạt động du lịch gồm cơ cấu tổ chức của Vườn Quốc gia Tam Đảo, tình hình nhân sự, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái (Nhà ở, khách sạn, nhà ăn uống, khu vui chơi giải trí, đường nội bộ, các dịch vụ khác…), Nhu cầu phát triển du lịch.
d. Định hướng phát triển du lịch sinh thái ở Vườn Quốc Gia Tam Đảo gồm các giải pháp kĩ thuật (quy hoạch cơ sở vật chất phục vụ du lịch, lôi kéo cộng đồng địa phương tham gia hoạt động du lịch), giải pháp xã hội như giáo dục môi trường.
2.3. Quan điểm nghiên cứu.
- Nghiên cứu đề xuất phát triển DLST hỗ trợ cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển bền vững.
- Coi con người là trung tâm của các vấn đề, mọi nỗ lực bảo tồn sẽ kém hiệu quả khi chưa giải quyết được mâu thuẫn giữa cộng đồng địa phương và công tác bảo tồn.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Tam Đảo trong bảo tồn đa dạng sinh học - 2
- Những Yêu Cầu Cơ Bản Đối Với Du Lịch Sinh Thái.
- Số Lượng Khách Đến Tham Quan Vqg Tam Đảo 2010 – 2012
- Số Liệu Khí Tượng Của Các Trạm Trong Khu Vực Tam Đảo
- Vai Trò Vqg Tam Đảo Đối Với Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học Và Bảo Vệ Môi Trường Vùng Đồng Bằng Bắc Bộ Và Việt Nam
- Thành Phần Hệ Thực Vật Vqg Tam Đảo
Xem toàn bộ 149 trang tài liệu này.
2.4.1 Phương pháp luận / Cách tiếp cận
- Tiếp cận hệ sinh thái
- Bảo tồn dựa vào cộng đồng/ phát triển du lịch sinh thái – sinh kế của cộng đồng – giảm áp lực lên TNTN/ rừng của VQG
Tiếp cận tổng hợp: cả xã hội và tự nhiên, cả bảo tồn và phát triển/.... Khái niệm tài nguyên du lịch:
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử di tích cách mạng, giá trị nhân văn công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch” [5].
Như vậy tài nguyên du lịch được xem như tiền đề phát triển du lịch. Và thực tế cho thấy tài nguyên du lịch càng phong phú đặc sắc bao nhiêu thì s ức hấp dẫn và hiệu quả của du lịch mang lại càng cao bấy nhiêu.
- Quan điểm về đánh giá tài nguyên du lịch sinh thái: Đây là hoạt động được tiến hành sau điều tra tài nguyên du lịch, nhằm nhận xét và giám định giá trị của tài nguyên du lịch theo một số tiêu chuẩn về tài nguyên đã chọn. Do đó muốn đánh giá tài nguyên du lịch cần phải tuân theo những nguyên tắc sau:[11]
* Nguyên tắc thực tế khách quan: Tài nguyên du lịch tồn tại như những biểu hiện giá trị của chúng đối với con người thì phụ thuộc vào bản thân tài nguyên du lịch và trình độ mở mang khai thác của con người. Khi đánh giá phải xuất phát từ thực tế tài nguyên, trình độ mở mang khai thác của khu vực.
* Nguyên tắc phù hợp với khoa học: Phải phù hợp với tiêu chuẩn khoa học. Cần đem lại cho du khách những tri thức chính xác, có tính giáo dục, cần vận dụng lí luận và kiến thức nhiều mặt để giải thích và đánh giá một cách khoa học những nội dung cốt lõi của tài nguyên DLST.
* Nguyên tắc hệ thống toàn diện: Tài nguyên du lịch muôn màu muôn vẻ vì thế có rất nhiều phương diện, nhiều thứ hạng, nhiều hình thức và nhiều nội dung quyết định đến giá trị và công dụng của tài nguyên du lịch. Khi đánh giá tài nguyên du lịch cần phải xem xét tổng hợp, tiến hành đánh giá hệ thống một cách toàn diện và hoàn chỉnh.
* Nguyên tắc khái quát cao độ: Khi đánh giá tài nguyên du lịch bất luận là đánh giá định tính hay định lượng thì những lời bình hay lời kết đều phải rõ ràng, cô đọng và khái quát cao độ được giá trị và công dụng, nét đặc sắc của tài nguyên du lịch để người xem có thể hiểu được ngay.
* Nguyên tắc cố gắng định lượng: Khi đánh giá cần cố gắng hết sức giảm thái độ chủ quan, cố gắng đánh giá một cách thực tế hệ thống và toàn diện. Do đó yêu cầu cố gắng đánh giá định lượng hoặc bán định lượng, thông qua các con số để đánh giá và so sánh.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu (tiến hành trước khi bước vào giai đoạn thực địa): đó là các tài liệu, số liệu, các báo cáo liên quan đến khu vực nghiên cứu như tài liệu về Du lịch sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học trong nước và nước ngoài, các tài liệu liên quan đến khu nghiên cứu. Các tài liệu này được thu thập trước khi tiến hành nghiên cứu trên thực địa.
Sau khi thu thập số liệu tiến hành thống kê, phân tích và xử lý các số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu để phục vụ cho các bước tiếp theo của đề tài.
b. Phương pháp nghiên cứu thực địa: là phương pháp nghiên cứu truyền thống có vai trò quan trọng. Quá trình thực hiện phương pháp nghiên cứu thực địa dựa chủ yếu là:
- Đánh giá nhanh tài nguyên Du lịch Sinh thái.
- Đánh giá hiện trạng kinh tế – xã hội của khu vực
- Đi thực địa theo tuyến – khảo sát và đánh giá về hiện trạng tài nguyên du lịch: loài/ sinh cảnh/ cảnh quan...
c. Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu: một số đối tượng quan trọng bao gồm các cán bộ cấp xã, huyện và kết hợp với tham vấn cán bộ của VQG Tam Đảo, và những người dân địa phương sẽ là kênh thông tin hữu ích.
d. Phương pháp tham vấn chuyên gia. Tham vấn những người có chuyên môn sâu và hiểu biết rộng đã và đang làm trong lĩnh vực du lịch sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học.
e. Phương pháp bản đồ: Sử dụng bản đồ hành chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, rừng và kết hợp kết quả thực địa: Sử dụng phần mềm Mapinfo, GPS.
f. Phân tích SWOT (phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức).
Điểm mạnh và điểm yếu tập trung vào các yếu tố bên trong, trong khi các cơ hội và các mối đe dọa lại phản ánh những tác động của hoàn cảnh bên ngoài ảnh hưởng tới tổ chức, cộng đồng hoặc hoạt động. Điều này bao gồm cả các khía cạnh về văn hóa-xã hội, chính trị, kinh tế, môi trường, kỷ thuật và các khía cạnh khác. Phương pháp phân tích SWOT có thể bổ sung cho các công cụ khác bao gồm cả phương pháp phân tích những người liên quan và thể chế.
- Điểm mạnh (S): Những điểm tích cực của nhóm, hoạt động hay của khu vực.
- Điểm yếu (W): Những điểm tiêu cực của nhóm, hoạt động hay của khu vực.
- Cơ hội (O): Các yếu tố thuận lợi trong môi trường
- Mối đe dọa (T): Các yếu tố không thuận lợi trong môi trường
Mục đích:
- Xác định các điểm mạnh, các cơ hội và cân nhắc cách làm tối ưu các ưu điểm đó, xác định những điểm yếu, mối đe dọa và cách khắc phục chúng.
- Phân tích khả năng của các tổ chức dựa vào cộng đồng để thực hiện một dự án cụ thể và tìm các lựa chọn để các dự án có hiệu quả hơn.
- Đánh giá một tổ chức, một hoạt động hay vùng dự án cụ thể liên quan đến sử dụng những phương thức sau:
- Đánh giá khả năng của một tổ chức để thực hiện các hoạt động của tổ chức cộng đồng.
- Đánh giá các vùng dự án tiềm năng cho các hoạt động.
- Đánh giá một chương trình hoặc hoạt động cụ thể liên quan đến các nhu cầu của cộng đồng.
- Một công cụ được sử dụng như là một phần của các quy trình quy hoạch có tính chiến lược.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tiềm năng hiện trạng phục vụ DLST
3.1.1. Điều kiện tự nhiên VQG Tam Đảo
a. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích
VQG Tam Đảo
Vườn quốc gia Tam Đảo trải dài từ 21021’ đến 21042’ vĩ độ Bắc và 105023’ đến 105044’ kinh Đông, nằm trên địa phận 3 tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang. Đây là một dãy núi lớn dài 80Km, chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, từ huyện Sơn Dương ( Tuyên Quang) đến huyện Mê Linh ( Vĩnh Phúc)
Phía Đông Bắc khu nghỉ mát Tam Đảo giới hạn bởi quốc lộ 13A, từ ranh giới huyện Phổ Yên – Đại Từ ( Thái Nguyên) đến Đèo Khế ( Tuyên Quang). Phía Tây Nam là đường ô tô mới mở kéo dài từ đường 13A chỗ gần Đèo Khế, dọc chân Tam Đảo đến thôn Mỹ Khê – xã Trung Mỹ là ranh giới giữa hai huyện Bình Xuyên và Mê Linh.
Trung tâm Vườn quốc gia Tam Đảo cách thủ đô Hà Nội 75Km về phía Tây Bắc, cách thành phố Vĩnh Yên 13Km về phía Bắc.
Diện tích Vườn quốc gia Tam Đảo theo qui hoạch ban đầu được phê duyệt tại Quyết định số 136/TTg, ngày 06/03/1996 của Thủ tướng Chính phủ là 36.883ha. Ngày 12/11/2002 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 155/2002/TTg về việc điều chỉnh lại ranh giới Vườn quốc gia Tam Đảo và diện tích xuống còn 34.995ha. Ranh giới Vườn quốc gia Tam Đảo vẫn được xác định từ độ cao 100m ( so với mực nước biển) trở lên và được chia làm 3 phân khu chính:
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: có diện tích là 17.295ha nằm ở độ cao 400m trở lên ( trừ Khu nghỉ mát Tam Đảo). Đây là khu vực còn rừng tự nhiên và là nơi cư trú chủ yếu của các loài Chim, Thú trong khu vực.
- Chức năng: Bảo vệ nghiêm ngặt các hệ sinh thái rừng và hệ động, thực vật rừng trong phân khu.
- Phương thức quản lý: Cấm khai thác củi, gỗ và các lâm sản khác. Cấm săn bắt đSộng vật rừng và bất kỳ hành động nào làm ảnh hưởng đến rừng và các loài động, thực vật rừng. Không xây dựng những công trình đồ sộ và đường lớn trong phân khu.
Phân khu phụ hồi sinh thái: có diện tích là 15.398ha, nằm bao quanh phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. Do trước kia khu vực này nằm ngoài khu rừng cấm Tam Đảo nên rừng tự nhiên ở đây bị khai thác nhiều lần và nhiều diện tích đã bị mất rừng. Đến nay phân khu này được khoanh nuôi phục hồi và trồng lại rừng. Rừng đã phát triển tốt góp phần bảo vệ môi trường và phòng hộ đầu nguồn cho khu vực Tam Đảo.
- Chức năng: Tái tạo lại rừng tự nhiên trên diện tích đã bị phá hoại để phụ hồi lại hệ sinh thái rừng và giảm bớt tác động của con người vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, tăng cường khả năng bảo vệ môi trường và nguồn nước.
- Phương thức: Khoanh nuôi, lợi dụng tái sinh tự nhiên nơi còn cây mẹ gieo giống và đất rừng còn tốt. Trồng lại rừng nơi không còn khả năng tái sinh tự nhiên. Bước đầu có thể trồng cây nhập nội mọc nhanh như Thông đuôi ngựa, Keo. Sau đó, trồng cây gỗ lớn có nguồn gốc địa phương và cây đặc sản có giá trị kinh tế cao.
Phân khu nghỉ mát, du lịch: có diện tích 2.302ha, nằm ở sườn Tây Bắc Tam Đảo( thuộc địa phận tỉnh Vĩnh Phúc), bao quanh thị trấn Tam Đảo và hệ thuỷ của 2 suối Thác Bạc và Đồng Bùa. Trong phân khu có cả rừng tự nhiên và rừng trồng để tạo cảnh quan đẹp và môi trường sinh thái cho khu du lịch.
- Chức năng: Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến nghỉ mát, giải trí và tìm hiểu thiên nhiên, tài nguyên rừng Tam Đảo.
- Phương thức quản lý: Xây dựng các khách sạn, nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí hấp dẫn khách du lịch. Đồng thời xây dựng, cải tạo các điểm, các tuyến du lịch trong phân khu để tạo sự hấp dẫn cho du khách và luôn chú ý bảo vệ thiên nhiên trong khu vực, không làm tổn hại đến rừng, các cảnh quan, nguồn nước và môi trường sinh thái.
b. Địa hình