Phân tích lợi ích - chi phí dự án cầu Vàm Cống - 1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

-----------------------


CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT


TRẦN THỊ THÙY LINH


PHÂN TÍCH LỢI ÍCH - CHI PHÍ DỰ ÁN CẦU VÀM CỐNG

CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG MÃ NGÀNH: 603114

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 75 trang tài liệu này.


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Phân tích lợi ích - chi phí dự án cầu Vàm Cống - 1


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGUYỄN TẤN BÌNH


TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2010.


CHƯƠNG 0 : MỞ ĐẦU‌


Trong hơn hai thập niên qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình của Việt Nam luôn duy trì mức trên 7%/năm đã góp phần cải thiện đáng kể đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Cho nên, nhu cầu về các điều kiện vật chất xã hội ngày càng tăng so với nguồn cung xã hội. Một trong những thực trạng này là tình trạng ùn tắc giao thông thường xuyên xảy ra ở khắp các tỉnh thành trên cả nước. Điều này đòi hỏi Việt Nam cần có nguồn vốn đủ lớn tài trợ cho các dự án cơ sở hạ tầng giao thông. Nhưng với nguồn lực hạn chế chính phủ cần có lựa chọn dự án đảm bảo hai mục tiêu công bằng và phát triển đất nước. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, vai trò công tác thẩm định dự án ngày càng quan trọng giúp chính phủ chọn lựa thích đáng dự án cần xây dựng để cải thiện hiệu quả đầu tư công khắc phục hiện tượng đầu tư dàn trãi các nguồn lực khan hiếm của xã hội. Bên cạnh đó, căn cứ vào kết quả thẩm định các ban quản lý dự án giao thông chủ động kêu gọi nhà tài trợ trong và ngoài nước tham gia góp vốn đầu tư thúc đẩy dự án sớm triển khai giải quyết kịp thời tình trạng ùn tắc giao thông.

Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực có hệ thống cơ sở hạ tầng kém phát triển và việc lưu thông giữa các địa phương rất khó khăn do mạng lưới sông ngòi chằng chịt phải sử dụng phà làm cầu nối. Thêm vào đó, tốc độ tăng dân số và tăng trưởng nhanh của ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản làm tăng nhu cầu đi lại dẫn đến tình trạng ách tắc giao thông tại các bến phà. Để khơi thông lưu lượng vận tải qua phà tại các tỉnh thành thuộc khu vực ĐBSCL cần phải thay thế phà bằng cầu trong những tuyến đường huyết mạch. Do đó, chính phủ đã tổ chức hội nghị chuyên đề về giao thông vận tải của khu vực ĐBSCL vào tháng 02 năm 2005 tại TP Cần Thơ chọn ra các dự án cấp thiết cần xây dựng. Trong đó, dự án cầu Vàm Cống là công trình ưu tiên triển khai xây dựng nhằm tránh tình trạng tắc nghẽn giao thông xảy ra vào năm 2010 do vượt quá công suất vận chuyển của phà Vàm Cống. Ngoài ra, dự án còn nằm trong qui hoạch tổng thể tuyến đường Hồ Chí Minh được đầu tư xây dựng giải quyết tình trạng “thắt cổ chai” tuyến Quốc Lộ 1A. Tuy nhiên, đến


thời điểm hiện nay dự án cầu Vàm Cống vẫn đang trong giai đoạn được các nhà tài trợ xem xét giải ngân vốn đầu tư.

Đề tài phân tích lợi ích và chi phí dự án cầu Vàm Cống mục đích đánh giá dự án ra đời có mang lại hiệu quả cho nền kinh tế và khả thi về mặt tài chính không. Bên cạnh đó, đánh giá mức độ bền vững của dự án trên các phương diện tài chính, kinh tế và thời gian hoàn vốn của dự án. Trên cơ sở đó tìm ra giải pháp khắc phục các rủi ro và các khuyến nghị chính sách nhằm vận động sự hỗ trợ từ chính phủ đảm bảo dự án vững mạnh về mặt tài chính. Ngoài ra, đề tài tiến hành đánh giá liệu dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ có khả thi về mặt tài chính hay không, để dự án có thể chủ động nguồn vốn đầu tư trong nước giải quyết kịp thời tình trạng ùn tắc giao thông và giảm thiệt hại cho nền kinh tế.

Phương pháp tiếp cận xác định các nhân tố quan trọng xây dựng mô hình cơ sở của dự án. Thu thập số liệu cho các nhân tố và sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền để đánh giá tính khả thi dự án trên hai phương diện kinh tế và tài chính. Các tiêu chí thẩm định được sử dụng để đánh giá tính khả thi dự án là giá trị hiện tại ròng dương (NPV >0) và suất sinh lợi nội tại của dự án lớn hơn chi phí vốn bình quân trọng số của dự án (IRR>WACC). Sử dụng công cụ phân tích rủi ro và độ nhạy đánh giá mức độ bền vững về tính khả thi của dự án.

Khung phân tích lợi ích và chi phí đánh giá trên cơ sở so sánh giữa có dự án và không có dự án. Đối với các dự án giao thông ra đời luôn tạo ra hai tác động ảnh hưởng đến lưu lượng tham gia giao thông là tác động thay thế và tác động phát sinh. Tác động thay thế của dự án thể hiện lưu lượng tham gia giao thông dự án không đổi bởi vì dự án ra đời thay thế hoàn toàn dự án cũ. Tác động phát sinh làm tăng lưu lượng vận tải do điều kiện vật chất dự án mới tốt hơn nên giảm chi phí cho người tham gia giao thông.

Ưu điểm của đề tài vận dụng lý thuyết vào thực tiễn và tận dụng nguồn số liệu phổ biến trên các phương tiện đại chúng. Khuyết điểm của đề tài nguồn số liệu không thu thập đầy đủ và hạn chế về kiến thức chuyên môn trong ngành giao thông vận tải nên đề tài sử dụng các giả định để tính toán. Điều này ảnh hưởng đến mức


độ chính xác kết quả của dự án. Tuy nhiên, để hạn chế những khuyết điểm này đề tài căn cứ vào một số nghiên cứu tình huống của các dự án tương tự và các thông tư qui định của nhà nước.

Tóm lại, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về công tác thẩm định dự án đầu tư công. Đề tài phân tích lợi ích và chi phí dự án cầu Vàm Cống nhằm cung cấp thêm thông tin về lợi ích dự án tạo ra cho tổng thể nền kinh tế. Bên cạnh đó, đề tài đưa ra một số khuyến nghị chính sách kêu gọi sự hỗ trợ từ phía chính phủ để đảm bảo dự án khả thi về mặt tài chính tạo động lực cho các nhà tài trợ vốn vay ODA sớm tiến hành giải ngân vốn vay xây dựng nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất cho nền kinh tế.


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN

1.1. GIỚI THIỆU DỰ ÁN


1.1.1. Cơ sở pháp lý dự án


Năm 2005, Bộ Giao Thông Vận Tải giao nhiệm vụ cho Tổng công ty tư vấn thiết kế và GTVT (TEDI) tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng cầu Vàm Cống (Quyết định 432/QĐ-BGTVT ngày 18/02/2005). Kinh phí đầu tư xây dựng dự án bằng nguồn vốn vay trái phiếu chính phủ (Báo cáo trả lời chất vấn của đại biểu quốc hội số 7353/BGTVT-VP ngày 22/11/2005).

Năm 2007, nguồn kinh phí đầu tư xây dựng của dự án chuyển sang hình thức kêu gọi hình thức vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) (Thông báo 306/TB- BGTVT ngày 13/07/2007). Năm 2008, dự án đã được tiến hành lập hồ sơ kỹ thuật chuẩn bị xây dựng (Quyết định 1736/QĐ-BGTVT ngày 17/06/2008). Đến nay, dự án đang trong giai đoạn chờ giải ngân nguồn vốn ODA của Quỹ hỗ trợ phát triển Hàn Quốc (EDCF).

1.1.2. Phạm vi và qui mô dự án


Vị trí điểm giao giữa quốc lộ 80 thuộc địa phận xã An Hòa huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp và điểm nối với Dự án Lộ Tẻ - Rạch Sỏi thuộc xã Thới Thạnh huyện Thốt Nốt, TP Cần Thơ. Có ba nút điểm giao liên thông với quốc lộ 80, QL 54 và QL 91(Ban QLDA Mỹ Thuận (06/2008) [1]).

Qui mô: 4 làn xe. Chiều rộng: 22.5 mét. Chiều dài: 2.753 mét. Tổng chiều dài toàn tuyến: 9,3Km.

Thời gian xây dựng: 4 năm.

Cầu Vàm Cống thiết kế dạng cầu dây văng dầm thép tiết diện chữ I liên hợp bản mặt cầu BTCT (Ban QLDA Mỹ Thuận (06/2008) [1]).

Mặt đường: mặt đường cấp cao loại A, lớp mặt bê tông nhựa có Eyc=1.910daN/cm2 (Ban QLDA Mỹ Thuận (06/2008) [1]).


Đường dẫn: thiết kế theo tiêu chuẩn đường ô tô cao tốc TCVN5729-1997 cấp 80, tốc độ thiết kế 80Km/h (Ban QLDA Mỹ Thuận (06/2008), [1]).

Tổng kinh phí đầu tư : 278,9 triệu USD Chi phí xây dựng : 201,67 triệu USD

Phần cầu : 144,45 triệu USD Phần đường dẫn : 57,22 triệu USD

Chi phí GPMB : 15,66 triệu USD

Dự phòng : 46,51 triệu USD

Chi phí khác : 15,06 triệu USD Nguồn: Ban QLDA Mỹ Thuận (06/2008) [1].

Tổ chức thực hiện dự án: Bộ giao thông vận tải làm chủ đầu tư. Cơ quan đại diện: Ban quản lý dự án Mỹ Thuận.

1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT


Phân tích lợi ích và chi phí của một dự án căn cứ vào việc xác định các yếu tố đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận hay loại bỏ dự án. Trong đó, các yếu tố lợi ích được xác định tùy theo ảnh hưởng của chúng đến mục tiêu chủ yếu của dự án và chi phí xác định dựa vào chi chi phí cơ hội. Cho nên, dự án được chấp nhận theo quan điểm của quốc gia có thể đảm bảo nguồn lực sử dụng cho dự án đó nhận được kết quả tốt nhất(Lyn Squire & Herman G.Van Der Tak (1994) [6], tr. 21 - 25).

Hai phương diện phân tích lợi ích và chi phí của dự án là kinh tế và tài chính. Phân tích kinh tế dự án về hình thức giống phân tích tài chính đều đánh giá lợi nhuận của đầu tư. Nhưng phân tích tài chính xác định lợi ích ròng dự án bằng tiền tích góp được từ việc đầu tư dự án. Trong khi phân tích kinh tế xem lợi ích ròng tạo ra từ dự án là hiệu quả mang lại cho toàn bộ nền kinh tế. Sự khác biệt giữa lợi ích ròng kinh tế và lợi ích ròng tài chính là giá phản ánh được tính toán thông qua hệ số chuyển đổi từ giá tài chính sang giá kinh tế(Lyn Squire & Herman G.Van Der Tak (1994) [6], tr. 21-25).


1.2.1 Kỹ thuật phân tích


Phân tích kinh tế là xem xét lợi ích ròng của dự án mang lại cho toàn bộ nền kinh tế.

Phân tích tài chính dựa vào phân tích luồng tiền ròng thông qua việc ước tính lượng tiền mặt mà dự án tạo ra trừ đi lượng tiền mặt có thể cần chi để duy trì hoạt động dự án (Pedro Belli, Jock R.Anderson, Howard N.Barnum, John A.Dixon & Jee-Peng Tan (2002) [5], tr. 31-35).

Hệ số chuyển đổi xác định căn cứ vào tính chất hàng ngoại thương hay hàng phi ngoại thương và mục tiêu điều hành chính sách đối với mức độ sẵn có của nguồn lực sản xuất ra mặt hàng đó. Giá tài chính chỉ phán ánh đúng giá trị kinh tế đối với nguồn lực thực của xã hội khan hiếm. Mặt khác, do thất bại thị trường hàng hóa như độc quyền, thông tin bất cân xứng, ngoại tác và hàng hóa công nên có sai lệch giữa giá tài chính và giá kinh tế hàng hóa. Chẳng hạn, hàng ngoại thương do chịu ảnh hưởng rất nhiều các chính sách thương mại giữa các quốc gia tham gia ngoại thương nên có sai lệch giữa giá kinh tế và tài chính. Nhưng trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đã gia nhập vào WTO nên thuế ngoại thương đối với các hàng hóa gần như bằng 0%. Đối với hàng hóa phi ngoại thương chịu tác động duy nhất các chính sách của chính phủ sở tại. Vì vậy, hệ số chuyển đổi hàng hóa ngoại thương và phi ngoại thương căn cứ vào chính sách thuế hàng hóa đó. (Glenn P.Jenkins & Arnold C.Harberger (1995) [7], Chương 8 và Chương 10)

1.2.2 Khung phân tích lợi ích và chi phí


Khung phân tích lợi ích và chi phí đánh giá trên cơ sở so sánh giữa có dự án và không có dự án. Giả định nhu cầu vượt sông tại khu vực này được biểu diễn bằng đường cầu D. Khi chưa có dự án, với mức chi phí vượt sông là Co lưu lượng vận tải qua phà Qo được gọi là lưu lượng bình thường hay lưu lượng gốc. Dự án ra đời giảm tắc nghẽn giao thông và chi phí vận hành khi chờ đợi phà làm chi phí giảm từ Co đến C1. Theo qui luật cung cầu đối với hàng hóa thông thường chi phí giảm dẫn đến lưu lượng giao thông tăng từ Qo lên Q1. Dự án ra đời tạo ra hai hai tác động


làm lưu lượng giao thông tăng từ Qo lên Q1 là tác động thay thế (thay cầu bằng phà) và tác động phát sinh (tiết kiệm chi phí nên thu hút các phương tiện đi ở các tuyến phà khác chuyển sang đi qua cầu). Khi đó, lợi ích ròng của đối tượng chịu tác động thay thế là Qo(Co-C1) và lợi ích ròng của đối tượng chịu tác động phát sinh là

½(Q1-Qo)(Co-C1). Tổng lợi ích ròng dự án bằng tổng lợi ích ròng của các đối tượng chịu tác động thay thế và tác động phát sinh. (Pedro Belli, Jock R.Anderson, Howard N.Barnum, John A.Dixon & Jee-Peng Tan (2002) [5], tr. 163-193).


So


Sp

Chi phí

đối với Eo

các loại Co

phương C1 E1

tiện lưu thông



Qo Q1

D


Lưu lượng phương tiện

Đồ thị 1-1 : Minh họa khung phân tích lợi ích và chi phí


- Trục tung biểu thị chi phí người sử dụng phương tiện lưu thông qua phà – cầu: chi phí vận hành, thời gian đi lại, chi phí của tai nạn và lệ phí trong một năm.

- Trục hoành biểu thị số lượng phương tiện giao thông đi lại qua phà – cầu trong một năm.

Xem tất cả 75 trang.

Ngày đăng: 28/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí