LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các tư liệu nêu trong luận án là trung thực. Nếu sai, tôi xin chịu mọi trách nhiệm.
Ký tên
Lê Quang Trung
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA 1
LỜI CAM ĐOAN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HỘP 6
LỜI NÓI ĐẦU 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 13
1.1. Sự hình thành và phát triển của tổ chức thương mại thế giới 13
1.2. Định chế cơ bản của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và kết quả các vòng đàm phán 26
1.3. WTO và những tiêu chuẩn đặt ra đối với các nước gia nhập 36
1.4. Kinh nghiệm tham gia WTO của một số quốc gia 49
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA THƯƠNG MẠI VIỆT NAM SAU GIA NHẬP WTO 68
2.1. Hiện trạng thương mại việt nam trước gia nhập 68
2.2. Thực trạng chính sách thương mại hàng hoá 78
2.3. Thực trạng chính sách thương mại dịch vụ 99
2.4. Đánh giá chung về những bất cập trong chính sách ảnh hưởng đến thương mại Việt Nam khi tham gia WTO 113
CHƯƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ VIỆT NAM THAM GIA HIỆU QUẢ VÀO TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 124
3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về tham gia WTO 124
3.2. Lợi ích và thách thức khi tham gia WTO 128
3.3. Một số kiến nghị tiếp tục điều chỉnh chính sách thương mại 145
3.4. Một số kiến nghị tiếp tục điều chỉnh đổi mới doanh nghiệp 166
3.5. Một số kiến nghị mở rộng về môi trường đầu tư-cải cách thể chế, hành chính 173
KẾT LUẬN 185
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 187
TÀI LIỆU THAM KHẢO 188
PHẦN PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt
Viết tắt | Tên đầy đủ tiếng anh | Tên đầy đủ tiếng việt | |
1 | ADP | Anti-Dumping Policy | Hiệp định chống phá giá của WTO |
2 | ASEAN | Assosiation of Southeast Asia Nations | Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á |
3 | ASEM | Asia Europe Meeting | Diễn đàn hợp tác kinh tế Á – Âu |
4 | AFAS | Asean Framework Agreement on services | Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ |
5 | AFTA | Asean Free Trade Area | Khu vực thương mại tự do ASEAN |
6 | AHTN | Asean Harmonized Tarrif Nomenclature | Hệ thống phân loại thuế quan hài hòa ASEAN |
7 | AIA | Asean Investment agreement | Hiệp định về khu vực đầu tư ASEAN |
8 | APEC | Asia - Pacific Economic Coorperation | Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương |
9 | BTA | Bilateral Trade Agreement | Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ |
10 | CEPT /AFTA | Common Effective Preferential Taffir | Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung của ASEAN |
11 | DSU | Dispute Settlement Unit | Cơ quan xử lý tranh chấp (Thuộc WTO) |
12 | ERP | Effective Ratio of Protection | Hệ số bảo hộ hiệu quả |
13 | FTA | Free Trade Area | Khu vực mậu dịch tự do |
14 | GATT | General Agreement on Trade and Tarrif | Hiệp định chung về thuế quan và thương mại |
15 | GATS | General Agreement of Trade in Services | Hiệp định chung về thương mại dịch vụ |
16 | GEL | General exclusive list | Danh mục loại trừ hoàn toàn theo CEPT |
17 | GDP | Gross Domestic Production | Tổng sản phẩm quốc nội |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích chính sách và một số vấn đề của thương mại Việt Nam sau khi gia nhập WTO - 2
- Phát Triển Cạnh Tranh, Đa Dạng Hóa Và Phát Huy Hiệu Quả Sản Xuất, Kinh Doanh
- Nguyên Tắc Dành Ưu Đãi Đặc Biệt Và Khác Biệt Cho Các Nước Đang Phát Triển.
Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.
GSP | General Tarrif Prefential System | Hệ thống thuế quan ưu đãi phổ cập | |
19 | IL | Inclusion List | Danh mục cắt giảm theo CEPT |
20 | IMF | International Monetary Fund | Quỹ tiền tệ quốc tế |
21 | KTQT | Kinh tế quốc tế | |
22 | LDC | Least Developed Countries | Các quốc gia kém phát triển |
23 | MFN | Most Favoured Nations | Đãi ngộ tối huệ quốc |
24 | NT | National Treatment | Đãi ngộ quốc gia |
25 | NTBs | Non-Tarrif Barriers | Các hàng rào phi thuế quan |
26 | NTMs | Non- Tarrif Measures | Các biện pháp phi thuế quan |
27 | PTA | Preferential Trade Area | Khu vực ưu đãi thuế quan |
28 | RCA | Revealed Comparative Advantage | Lợi thế so sánh hiện hữu |
29 | RTA | Regional Trade Agreement | Hiệp định thương mại khu vực |
30 | SEL | Sensitive List | Danh mục hàng nhạy cảm theo CEPT |
31 | SCM | Safeguard and Countervailing Mesures Agreement | Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng |
32 | SG | Safeguard Measures | Biện pháp tự vệ |
33 | SSA | Southern Shrimp Association | Liên minh Tôm miền Nam Hoa Kỳ |
34 | TEL | Temporary Exclusion List | Danh mục loại trừ tạm thời theo CEPT |
35 | TNC | Trans-Nations Corporation | Công ty xuyên quốc gia |
36 | USDA | U.S. Department of Agriculture | Bộ Nông nghiệp Hoa kỳ, |
37 | WCO | Worl Customs Organization | Tổ chức hải quan quốc tế |
38 | WTO | World Trade Organization | Tổ chức thương mại Thế giới. |
39 | WB | World Bank | Ngân hàng Thế giới. |
2. Ký hiệu
( ): Chú giải được đánh số theo thứ tự;
[ ]:Trích dẫn hoặc tham khảo theo thứ tự tài liệu trong danh mục tài liệu tham khảo.
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HỘP
1. Các bảng
Bảng 2.1: Cam kết thuế của 11 nước mới gia nhập WTO 84
Bảng 3.1: Tình hình thực hiện CEPT/AFTA của Việt Nam 149
Bảng 3.2: Hệ số cạnh tranh hiện hữu (RCA) trong một số ngành 154
Bảng 3.3: Đánh giá tóm tắt tiềm năng xuất khẩu của các ngành tại Việt Nam 159
Bảng 3.4: So sánh cách thức bảo hộ hiện tại và mô hình điều chỉnh theo đề xuất 161
2. Các biểu
Biểu đồ 1.1: Mối quan hệ giữa lợi thế so sánh và thuế suất 50
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng XK (Không kể dầu khí) 70
Biểu đồ 2.2: Các mặt hàng có giá trị XK hơn 1 tỷ USD 74
Biểu đồ 2.3: Mối quan hệ giữa bảo hộ hiệu quả và xuất khẩu 83
Biểu dồ 2.4: Thị trường ngân hàng 103
Biểu đồ 2.5: Thị phần vận tải biển 111
Biểu đồ 3.1: Tình hình phát triển các RTA từ năm 1948 đến nay 174
3. Các sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Tác động tích cực của tự do hóa thương mại đối với một ngành sản xuất 20
Sơ đồ 3.1: Các lộ trình cam kết tự do hóa thương mại hàng hóa của Việt Nam 150
Sơ đồ 3.2: Đề xuất điều chỉnh cơ chế quản lý về thương mại dịch vụ 164
4. Các hộp
Hộp 1.1: Các biện pháp hỗ trợ trong nước 42
Hộp 1.2: Một số cam kết trong gia nhập WTO của Trung Quốc 62
Hộp 2.1: Các quy định hiện tại về định giá hải quan 90
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính tất yếu của luận án
Trong bài phát biểu chiều 18/11/2006 tại lễ đón các trưởng đoàn tham dự hội nghị lãnh đạo kinh tế APEC-14 tại Hà Nội, chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết đã khẳng định lập trường của Việt Nam trong thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, đổi mới hơn nữa, hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu. Toàn cầu hóa đã là một xu thế tất yếu của thế giới và các quốc gia ngày càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn, hình thành những khu vực thương mại quốc tế liên kết các nền kinh tế trên thế giới và đề ra luật chơi chung qui định những hành vi ứng xử trong các hoạt động thương mại quốc tế.
Mục tiêu cơ bản của các tổ chức thương mại là phát triển một môi trường thương mại thông thoáng trên cơ sở xúc tiến quá trình tự do hóa thương mại và giảm thiểu một cách tối đa các cản trở thương mại. Cho dù có những cách thức tiếp cận và mục tiêu với mức độ khác nhau nhưng các tổ chức thương mại quốc tế đều hoạt động trên những nguyên tắc chung đó là thương mại cần diễn ra một cách bình đẳng và công bằng. Thực tế đã minh chứng vai trò ngày càng tăng của các tổ chức thương mại quốc tế góp phần làm nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng một cách vững chắc. Quan trọng nhất là các tổ chức đó đã dung hòa lợi ích kinh tế của các thành viên dựa trên những qui định chung về nghĩa vụ của các nước. Điều này đã giúp cho các quốc gia tránh khỏi những mâu thuẫn về lợi ích là nguyên nhân của mọi nguyên nhân gây ra các cuộc tranh chấp và xung đột trên thế giới. Do đó, sự hình thành của các tổ chức thương mại quốc tế góp phần tạo nên một chỉnh thể của trật tự thế giới mới. Xu thế hội nhập trở thành một lực hút khách quan cuốn theo nó tất cả các quốc gia trên thế giới, không ai có thể đứng ra ngoài hoặc đi ngược lại dòng chảy này nếu muốn đạt được mục tiêu tiến bộ và tăng trưởng bền vững. Sự ra đời của Tổ chức thương mại thế giới WTO, với tư cách là một định chế đa biên thay cho Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch GATT, một mặt đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế, mặt khác cho phép tổ chức lại thị trường thế giới nhằm thúc đẩy thương
mại quốc tế phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Có thể nói, WTO là định chế mang tính toàn cầu, là cơ sở cho các tổ chức khu vực xây dựng tiến trình tự do hoá thương mại, dịch vụ và đầu tư.
Đối với Việt Nam, quá trình đổi mới đã diễn ra được tròn 20 năm với nhiều thành tựu lớn lao. Tham gia các tổ chức thương mại quốc tế là một nội dung quan trọng của quá trình hội nhập quốc tế. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ương Đảng trình đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX năm 2001, Đảng và nhà nước ta đã khẳng định tầm quan trọng của hội nhập đối với đời sống kinh tế, chính trị của đất nước [12, tr 43]. Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Đảng ta một lần nữa khẳng định đường lối chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Tham gia các tổ chức thương mại quốc tế bao hàm hai ý nghĩa cơ bản: Thứ nhất, tăng cường vị thế của đất nước trên trường quốc tế, tránh được nguy cơ về cô lập và tụt hậu. Thứ hai, tham gia các tổ chức thương mại quốc tế tức là việc Việt Nam khẳng định nỗ lực đổi mới và phát triển toàn diện nền kinh tế. Về mặt đối ngoại, đây là quá trình đấu tranh và nhượng bộ lẫn nhau về quyền lợi và nghĩa vụ của các nước thành viên. Về mặt đối nội, đây là quá trình tự đổi mới và hoàn thiện trong cơ chế chính sách kinh tế của Việt Nam phù hợp với những yêu cầu của các tổ chức thương mại nhằm phát huy tốt nhất khả năng của đất nước trong chuyên môn hoá quốc tế. Việt Nam đã là thành viên của ASEAN và bắt đầu thi hành nghĩa vụ khu vực mậu dịch tự do AFTA từ năm 1996. Chúng ta đã tham gia diễn đàn hợp tác Á-Âu (ASEM) và đã trở thành thành viên chính thức của APEC. Từ tháng 12/1994, Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập GATT (tiền thân của WTO). Việt Nam chúng ta đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào ngày 7/11/2006. Nhưng sự nhượng bộ của chính phủ Mỹ với hai thượng nghị sỹ Dole và Graham về theo dõi việc nhập khẩu hàng dệt may từ Việt Nam cũng như dành quyền thực hiện các biện pháp trả đũa khi có dấu hiệu phá giá, nhằm đổi lại sự ủng hộ của họ trong việc thông qua qui chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam, đã nói lên tính chất phức tạp trong vấn đề gia nhập của Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Tham gia vào WTO sẽ mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội mở rộng thị trường và khả năng huy động nguồn lực cho phát triển, đồng thời cũng đặt Việt Nam trước nhiều thách thức mới trong việc tận dụng các cơ hội và khả năng này.
1. Làm rõ sự hình thành và phát triển của tổ chức thương mại thế giới.
2. Sự cần thiết gia nhập WTO của Việt Nam cùng với những cơ hội và thách thức khi gia nhập.
3. Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của nước láng giềng, làm rõ những vấn đề chủ yếu đặt ra đối với nền kinh tế Việt Nam khi tham gia vào WTO.
4. Nghiên cứu một số nội dung chủ yếu trong các vòng đàm phán đa phương, qua đó rút ra những vấn đề thực hiện trong giai đoạn đầu cho Việt Nam, khi đã là thành viên chính thức của WTO
5. Đề xuất kiến nghị, biện pháp điều chỉnh chính sách thương mại của Việt Nam để tham gia có hiệu quả vào tổ chức thương mại thế giới, khai thác tối đa những lợi ích và hạn chế những tác động tiêu cực của hội nhập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là những vấn đề chung về WTO và quá trình tham gia và thực hiện của Việt Nam giai đoạn trước và sau khi là thành viên của WTO, tổ chức mà Việt Nam đang xin gia nhập một cách tích cực và có nhiều tác động đến thương mại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của luận án tiến sỹ kinh tế, do dung lượng có hạn và để hướng vào việc phân tích những vấn đề chủ yếu trong quá trình hội nhập của đất nước, phạm vi nghiên cứu của luận án được hướng vào các vấn đề sau:
Thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ
Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam và những vấn đề cần phải giải quyết từ sau khi gia nhập WTO (tức là khi đã trở thành thành viên chính thức của WTO). Trong đó, luận án chủ yếu đi vào nghiên cứu và đề xuất những điều chỉnh trong