Sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu ở thời điểm cuối kỳ so với đầu kỳ, căn cứ vào kết quả so sánh độ lớn của từng chỉ tiêu hoặc chỉ tiêu TB ngành (nếu có) để đánh giá khả năng thanh toán của DN
1.5.4. Phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh
1.5.4.1. Phân tích kết quả kinh doanh
Báo cáo KQKD là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp khái quát tình hình doanh thu, chi phí và KQKD của DN sau một kỳ kế toán. Thông qua phân tích báo cáo KQKD biết được doanh thu của hoạt động nào cơ bản giữ vị trí quan trọng trong DN. Mặt khác đánh giá được vai trò, sự đóng góp của mỗi hoạt động trong DN. Hơn nữa, phân tích BCTC giúp các nhà quản trị đánh giá được trình độ kiểm soát chi phí của các hoạt động, hiệu quả kinh doanh đó là cơ sở quan trọng đưa ra các quyết định đầu tư.
Nội dung phân tích báo cáo kết quả kinh doanh [5, tr.212]:
Thứ nhất: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo KQKD giữa các kỳ với nhau (so sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu). Từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng tới mức tăng, giảm lợi nhuận sau thuế của DN. Sau đó, tổng hợp các nhân tố, thấy được nhân tố nào ảnh hưởng với mức cao nhất.
Thứ hai: So sánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng, giảm của các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo để thấy được bản chất tăng, giảm của các chỉ tiêu đã ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận sau thuế của DN.
Nếu tốc độ tăng của doanh thu bán hàng nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán: Chứng tỏ trình độ kiểm soát chi phí sản xuất của nhà quản trị tốt đã làm cho giá thành sản phẩm hạ.
Nếu tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí bán hàng: Chi phí có thể chưa phù hợp với các giai đoạn của chu kỳ sản phẩm, hoặc trình độ kiểm soát chi phí kém.
Thứ ba: Phân tích mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua một số chỉ tiêu:
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí gồm:
Giá vốn hàng bán | |||
= | Doanh thu thuần | x 100 | [5, tr.214] |
Có thể bạn quan tâm!
- Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh (Mẫu B02 – Dn)
- Phương Pháp Xác Định Mức Độ Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố
- Phân Tích Cơ Cấu Và Sự Biến Động Của Tài Sản
- Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Sông Đà - Hà Nội
- Đặc Điểm Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Và Các Chính Sách Kế Toán Áp Dụng Tại Công Ty Cổ Phần Sông Đà - Hà Nội
- Bảng Phân Tích Sự Biến Động Qui Mô, Cơ Cấu Tài Sản Công Ty Cổ Phần Sông Đà - Hà Nội
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng DTT doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Chi phí bán hàng | |||
= | Doanh thu thuần | x 100 | [5, tr.214] |
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng DTT doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng (chi phí bán hàng chiếm bao nhiêu % doanh thu). Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu quả và ngược lại.
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần:
Chi phí quản lý doanh nghiệp | |||
= | Doanh thu thuần | x 100 | [5, tr.214] |
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng DTT doanh nghiệp phải chi bao nhiêu chi phí quản lý DN. Tỉ lệ chi phí quản lý DN trên DTT càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
Lợi nhuận gộp | |||
= | Doanh thu thuần | x 100 | [5, tr.218] |
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng DTT sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.
Lợi nhuận trước thuần | |||
= | Doanh thu thuần | x 100 | [5, tr.219] |
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Lợi nhuận sau thuế | |||
= | Doanh thu thuần | x 100 | [5, tr.219] |
Chỉ tiêu này cho biết: 100 đồng DTT có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu phản ánh HQKD cuối cùng của DN, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1.5.4.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Khi phân tích hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp tùy thuộc vào mục tiêu quan tâm và tài liệu thu thập được để xác định phạm vi phân tích phù hợp. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm phân tích hiệu suất sử dụng vốn từ tổng quát đến chi tiết: Tức là hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Trong vốn lưu động xem xét tốc độ luân chuyển các loại vốn chủ yếu như: Tốc độ luân chuyển vốn hàng hóa, vốn thanh toán (các khoản phải thu) qua đó có biện pháp điều chỉnh tốc độ luân chuyển từng loại vốn một cách phù hợp để tối đa hóa mục tiêu tổng thể.
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn
Phân tích hiệu suất sử dụng tổng vốn
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh trong kỳ của mỗi DN nhằm đánh giá một cách khái quát công tác phân bổ, quản lý, sử dụng vốn của DN có hợp lý, hiệu suất sử dụng vốn có phù hợp với đặc thù của ngành nghề kinh doanh hay không, doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng vốn tốt hay không tốt, trọng điểm cần xem xét, quản lý nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của DN trong kỳ.
Về chỉ tiêu phân tích :
- Số vòng quay tổng vốn (SV)
= | Luân chuyển thuần (LCT) |
Vốn kinh doanh bình quân (V ) |
- Thời gian 1 vòng quay tổng vốn (K)
= | Số ngày trong kỳ |
Số vòng quay vốn |
lct : luân chuyển thuần bình quân trong ngày
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động của DN
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động của DN liên tục vận động qua các giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi giai đoạn hình thức biểu hiện của vốn lưu động sẽ thay đổi; đầu tiên là vốn bằng tiền được sử dụng để mua sắm, trang trải các yếu tố cơ bản cho quá trình sản xuất kinh doanh thông qua vốn hàng hóa: như vật liệu, lao động, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa…được đi tiêu thụ bằng vốn trong thanh toán và quay trở lại vốn tiền tệ. Quá trình đó diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại gọi là quá trình tuần hoàn, luân chuyển vốn lưu động. Vốn lưu động kết thúc vòng tuần hoàn khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tùy thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, các điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp khác nhau thì quy trình luân chuyển, thời gian luân chuyển của vốn lưu động cũng khác nhau. Vốn lưu động của doanh nghiệp quay vòng nhanh có ý nghĩa quan trọng bởi nó thể hiện với một lượng vốn ít hơn doanh nghiệp có thể tạo ra một kết quả như cũ hay cùng với lượng vốn như vậy, nếu vòng quay vốn nhanh sẽ tạo ra kết quả nhiều hơn. Vốn luuw động tuần hoàn, luân chuyển nhanh hay chậm gọi là tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Thường xuyên phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động của DN nhằm cung cấp cho các nhà quản trị DN tối đa hóa giải pháp sử dụng vốn.
Chỉ tiêu phân tích:
SVLĐ | = | Luân chuyển thuần (LCT) |
Số dư bq về vốn lưu động (VLĐ ) |
- Số vòng luân chuyển vốn lưu động (SVLĐ)
- Số vòng quay vốn lưu động phản ánh tốc độ quay vòng vốn của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời vừa là động cơ kinh doanh vừa là cơ sở để mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Tạo ra, duy trì và gia tăng khả năng sinh lời là mong muốn của tất cả các chủ thể có lợi ích gắn với doanh nghiệp. Khả năng
sinh lời của doanh nghiệp bao gồm khả năng sinh lời tổng vốn và khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu.
Phân tích khả năng sinh lời tổng vốn
Chỉ tiêu phân tích
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn =
Hay
Mục đích muốn ROA tăng để một đồng vốn bỏ ra thu được nhiều đồng lợi nhuận hơn. Tuy nhiên nhìn vào công thức trên khó để đi đến tận cùng của mục đích phân tích nên phải sử dụng phương pháp Dupont. Vì vốn sau khi luân chuyển tạo ra doanh thu, doanh thu bù đắp chi phí tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
ROA = = x = ( 1- Hcp) x Sv = Sv x (1- Hcp) Suy ra ROA = Hđ x Svlđ x (1 – Hcp)
Trong đó: Hđ: Hệ số đầu tư tài sản ; Hđ = TSNH bq/ Tổng TS bq Svlđ: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Svlđ = Lưu chuyển thuần / Vốn lưu động bình quân Hcp: Hệ số chi phí; Hcp = CP/ Lưu chuyển thuần
Nhìn vào công thức ta thấy để tăng khả năng sinh lời của tài sản doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp tác động đến 3 chiến lược: đầu tư vốn, tốc độ quay vòng vốn lưu động, kiểm soát chi phí.
Phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu phân tích
ROE =
Nhìn vào công thức ta thấy ROE muốn tăng nên tăng doanh thu, giả chi phí, cơ cấu vốn hợp lý, huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý.
Phương pháp phân tích sử dụng phương pháp Dupont để phân tích
ROE = = x = ROA x = x Hđ x Svlđ x (1 – Hcp) Trong đó: Hn: Hệ số nợ ; Hn = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
Hđ: Hệ số đầu tư tài sản ; Hđ = TSNH bq/ Tổng TS bq Svlđ: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Svlđ = Lưu chuyển thuần / Vốn lưu động bình quân Hcp: Hệ số chi phí; Hcp = CP/ Lưu chuyển thuần
1.5.5. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ
Tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh sau kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo LCTT được phân chia thành ba hoạt động: Hoạt động kinh doanh (HĐKD), hoạt động đầu tư (HĐĐT), hoạt động tài chính (HĐTC). Quá trình lưu chuyển tiền ở một DN có thể tóm lược qua sơ đồ sau:
- Hoạt động kinh doanh
- Hoạt động đầu tư
- Hoạt động tài chính
Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ
Sơ đồ 1.1. Quá trình lưu chuyển tiền ở một doanh nghiệp
Nguồn: [5, tr.246]
Qua phân tích báo cáo LCTT có thể giải quyết những nội dung chính sau:
Doanh nghiệp làm thế nào để kiến được tiền, sử dụng tiền cho hiệu quả
Uy tín của doanh nghiệp có được đảm bảo thông qua quá trình vay và trả nợ đúng thời hạn đối với các đối tượng cho vay.
Quá trình thu hồi và đầu tư tiền của doanh nghiệp có hiệu quả không
Những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tiền và khả năng thanh toán tiền của DN, từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu.
Như vậy, qua phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các đối tượng quan tâm sẽ biết được doanh nghiệp đã tạo ra tiền bằng cách nào, hoạt động nào là
hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào mục đích gì và việc sử dụng đó có đúng và hiệu quả đối với DN.
Khi phân tích cần phải so sánh lưu chuyển thuần của HĐKD với các hoạt động khác để biết được tiền tạo ra từ hoạt đồng nào là nhiều nhất và ít nhất.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD âm (Thu < chi): Thể hiện số tiền chi ra để mua nguyên vật liệu dự trữ hàng tồn kho, chi thường xuyên…lớn hơn số tiền thu về do bán hàng hóa, dịch vụ. Nếu lưu chuyển thuần từ HĐKD dương thì ngược lại. Tuy nhiên, HĐKD là hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp, trong một thời gian dài, cần thiết phải tạo ra dòng tiền dương thì doanh nghiệp có khả năng tồn tại, điều đó thể hiện tiền thu bán hàng lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ: doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT âm (thu < chi) thể hiện quy mô đầu tư của doanh nghiệp mở rộng. Vì đây là kết quả của số tiền chi ra để đầu tư tài sản cố định, góp vốn liên doanh…Ngược lại, lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT dương, quy mô đầu tư của doanh nghiệp đang thu hẹp, vì đây là kết quả số tiền thu do bán tài sản cố định và thu hồi vốn đầu tư tài chính nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tư, mua sắm tài sản cố định và tăng đầu tư tài chính.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC âm (thu < chi): Thể hiện quy mô đầu tư ra bên ngoài của DN mở rộng (chi ra để mua cổ phiếu, chi trả nợ gốc vay…) Ngược lại lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC dương (thu > chi) thể hiện lượng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng, vậy DN có thể bị phụ thuộc vào người cung ứng tiền ở bên ngoài.
Tiến hành so sánh (số tuyệt đối và tương đối) giữa các kỳ, các năm theo từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo LCTT để thấy sự biến động về khả năng tạo tiền của từng hoạt động. Đây cũng là cơ sở để đánh giá tiếp theo và dự đoán tình hình tài chính và khả năng thanh toán của DN. Khi phân tích, ta có thể tính toán chỉ tiêu mức tạo tiền từ các hoạt động để thấy được mức độ tạo tiền của các hoạt động này so với tổng tiền tạo ra trong kỳ.
Lưu chuyển thuần từ các hoạt động | |||
= | Tổng lưu chuyển thuần trong kỳ | x 100 | [5, tr.239] |
Chỉ tiêu này của hoạt động nào càng cao chứng tỏ khả năng tạo tiền từ hoạt động đó càng nhiều và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh cao luôn được đánh giá là tốt.
1.5.6. Phân tích chỉ tiêu tài chính đặc thù của Công ty cổ phần
Hệ số giá trên thu nhập P/E
P/E = Giá trên mỗi cổ phần / Thu nhập trên mỗi cổ phần
Chỉ số P/E cho biết giá mà nhà đầu tư sẵn sàng trả để nhận được một đồng tiền lãi cố tức. Chỉ số này càng cao chứng tỏ các nhà đầu tư đánh giá cao về triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên chỉ số P/E sẽ không phải là một căn cứ tin cậy trong trường hợp đánh giá các công ty chưa có thu nhập hoặc thu nhập rất thấp.
Thu nhập 1 cổ phần thường (EPS)
Thu nhập một cổ phần thường | = | Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức ưu đãi |
Số lượng cổ phần phổ thông đang lưu hành bình quân |
Đây là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm. Chỉ tiêu cho biết, trong kỳ mỗi cổ phiếu thường tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập