Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược Enlie - 5


1.2.4. Phương pháp Dupont

Phương pháp Dupont là phương pháp tách một chỉ tiêu tài chính tổng quát, chỉ tiêu cần nghiên cứu thành các chỉ tiêu nhỏ (nhân tố) để tìm mối liên hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu tài chính nghiên cứu. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.

Thông thường khi sử dụng phương pháp này để phân tích, các nhà phân tích lấy chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) là mối quan tâm hàng đầu vì ROE phản ánh tác động của tất cả các tỷ số tài chính và là thước đo tốt nhất hiệu quả hoạt động của DN trên phương tiện tài chính.

Trong phân tích BCTC, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Từ đó, phân tích một chỉ tiêu tài chính tổng hợp thành các chỉ tiêu tài chính chi tiết có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau để từ đó phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic, chặt chẽ. Phương pháp Dupont thường được sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh doanh. [16, tr.46; tr.47; tr.48]



Lợi nhuận sau thuế

ROE

=


Vốn chủ sở hữu bình quân

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 140 trang tài liệu này.

Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược Enlie - 5



Lợi nhuận sau thuế


Doanh thu thuần


Tổng tài sản bình quân

=

x


x


Tổng tài sản bình quân

Vốn chủ sở hữu bình quân


Doanh thu thuần



Tóm lại, phân tích BCTC bằng phương pháp Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị DN thể hiện ở chỗ: có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý DN.

Mô hình Dupont có những thế mạnh như:


Tính đơn giản: Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của Công ty

Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên.

Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều cần làm trước tiên là nên nhìn vào thưc trạng của Công ty. Thay vì tìm cách thôn tính Công ty khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém.

Tuy nhiên, mô hình này cũng có một số hạn chế bao gồm:

Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy Không bao gồm chi phí vốn

Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu vào.

Ngoài ra còn một số phương pháp khác như: Phương pháp phân chia

Đây là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng trong từng thời kỳ. Thông thường trong phân tích, người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và kết quả đạt được theo những tiêu thức:

Chi tiết theo yếu tổ cẩu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: là việc chia nhỏ chỉ tiêu' nghiên cửu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó khi đó thường kết hợp với kỹ thuật phân tích dọc. Việc phân chia theo yếu tố cấu thành giúp nhận thức được nội dung, bản chất, xu hưởng và tỉnh chất phát triển của chỉ tiêu.

Chi tiết theo thời gian phát sinh quả trình và kết quả kỉnh tế: là việc


chia nhỏ quá trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh, phát ữiển và tạo ra kết quả. Khi đánh giá kết quả theo thời gian thường kết hợp phương pháp này với kỹ thuật chiết khấu dòng tiền để quy đổi dòng tiền chi ra hoặc thu về ở các thời điểm khác nhau về cùng một thời điểm để đánh giá.

Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả: là việc chia nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu để xem xét các hoạt động tài chính của DN diễn ra trong bối cảnh lịch sử cụ thể để đánh giá một cách đúng đắn. Khi chi tiết theo tiêu thức này thường kết hợp với phân tích độ nhạy để thấy được sự thay đổi của mỗi hiện tượng kinh tế tài chính của DN khi một hoặc nhiều yếu tố thay đổi. Phương pháp đồ thị

Phương pháp đồ thị được sử dụng để phản ảnh trực quan các số liệu phân tích bàng biểu đồ, đồ thị qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu hay thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể. Phương pháp đồ thị gồm nhiều dạng như hình cột, hình tròn...

Ưu điểm: thể hiện rõ ràng, trực quan sự biến động tăng, giảm hay mối liên hệ giữa các chỉ tiêu và sử dụng máy tính hỗ trợ sẽ rất hiệu quả.

1.3. Nội dung phân tích BCTC DN

1.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính

Cấu trúc tài chính của một DN được ví như kết cấu của một ngôi nhà. Nếu kết cấu của ngôi nhà chưa thật sự hợp lý sẽ dẫn đến những vấn đề không thoải mái về cuộc sống cho các thành viên trong ngôi nhà đó. Cấu trúc tài chính thể hiện sự cân đối về kết cấu tài sản, kết cấu nguồn vốn, hay nguồn huy động để đầu tư cho tài sản. Khi cấu trúc tài chính không phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngành hay phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế sẽ kéo theo những hệ lụy không nhỏ cho DN. [15, tr.163]

Phân tích cấu trúc tài chính là việc đánh giá tính hợp lý cơ cấu nguồn


vốn xét trong mối liên hệ với cơ cấu tài sản của DN. Phân tích cấu trúc tài chính có ý nghĩa quan trọng với các đối tượng cần sử dụng thông tin nhận biết được chính sách huy động vốn trong mối liên hệ với chiến lược kinh doanh của DN. Cụ thể:

Đối với nội bộ DN, phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở để các nhà quản trị DN nhận diện được điểm mạnh, điểm yếu của cấu trúc tài chính hiện tại, từ đó tìm ra biện pháp để đạt được cấu trúc tài chính hiện tại, từ đó tìm ra biện pháp để đạt được cấu trúc tài chính tối ưu. Bên cạnh đó, phân tích cấu trúc tài chính giúp cho các nhà quản trị DN thấy được rủi ro về mặt tài chính, để từ đó có giải pháp kịp thời để đưa DN tránh các rủi ro không đáng có.

Đối với những chủ thể bên ngoài DN, đặc biệt là các nhà cho vay, nhà cung cấp tín dụng mà DN muốn vay, họ phân tích cấu trúc tài chính để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trước khi ra quyết định cho vay. Mặt khác, phân tích mối quan hệ giữa nguồn vốn với tài sản giúp cho các nhà cho vay đánh giá khả năng bù đắp cho các khoản nợ trong trường hợp DN gặp rủi ro phá sản. Hay đối với các nhà quản lý nhà nước, thì phân tích cấu trúc tài chính của DN để rung chuông cảnh báo đối với những DN có cấu trúc tài chính quá rủi ro, hạn chế những bất ổn của nền kinh tế do DN làm ăn không hiệu quả và nợ quá nhiều, có nguy cơ về vỡ nợ, phá sản.

Để phân tích cấu trúc tài chính, chủ thể phân tích cần sử dụng tài liệu phân tích là BCĐKT của DN qua các năm. Trên BCĐKT của DN phản ánh tình hình TS và NV của DN. Vì vậy, phân tích cấu trúc TC thực chất là:

- Phân tích cấu trúc NV.

- Phân tích cấu trúc TS.

1.3.1.1. Phân tích cấu trúc NV [20, tr.167]

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, DN có thể tìm kiếm và huy động từ nhiều nguồn khác nhau, trong BCTC thì được thể hiện ở 2 nguồn


chính là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, được đóng góp ban đầu hoặc bổ sung trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra còn có một số nguồn khác như: chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ của DN.

Nợ phải trả phản ánh số vốn mà DN đi chiếm dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nợ phải trả bao gồm nhiều loại khác nhau.

Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn sẽ cho biết được cơ cấu vốn huy động và mức độ độc lập về tài chính cũng như xu hướng biến động của nguồn vốn huy động của DN.

Khi phân tích cơ cấu vốn, các nhà phân tích sẽ tính ra và so sánh tình hình biến động nguồn vốn giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. [2, tr.54; tr.55]

Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm % trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau:


Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn (%)

Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn

=

Tổng giá trị nguồn vốn

Để xác định được chính xác tình hình huy động vốn, nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng, các nhà phân tích sẽ kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về cả số tuyệt đối và số tương đối trên tổng số nguồn vốn.

Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn sẽ cho các nhà phân tích nắm được trị số và sự biến động của các chỉ tiêu như: Hệ số tài trợ, hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu, Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn và các chỉ tiêu này đều cho thấy được mức độ độc lập về tài chính của DN.

Chênh lệch số tiền = Số tiền kỳ phân tích – Số tiền kỳ gốc



Chênh lệch tỷ lệ (%) =

Chênh lệch số tiền



Tổng nguồn vốn kỳ gốc


Chênh lệch tỷ trọng = Tỷ trọng kỳ phân tích – Tỷ trọng kỳ gốc


Bảng 1.2: Phân tích cấu trúc nguồn vốn



Nguồn vốn

Kỳ gốc

Kỳ phân tích

Chênh lệch

Số tiền

Tỷ

trọng (%)

Số tiền

Tỷ

trọng (%)

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Tỷ

trọng (%)

A. Nợ phải trả








I. Nợ ngắn hạn








II. Nợ dài hạn








B. Nguồn vốn chủ sở hữu








I. Vốn chủ sở

hữu








II. Nguồn vốn và

kinh phí khác








Tổng cộng









Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Chính sách sử dụng vốn của DN không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của doah nghiệp mà còn phải ánh hiệu quả sử dụng vốn của DN. Vì vậy, cần thiết phải phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản để thấy được chính sách sử dụng vốn của DN.

Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, các nhà phân tích sử dụng các chỉ tiêu sau:

Hệ số tự tài trợ: Là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của DN. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số NV tài trợ TS, NV chủ sở hữu chiếm mấy phần.


Hệ số tự tài trợ

=

Vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn


Hệ số tự tài trợ > 0,5 chứng tỏ vốn chủ sở hữu chiếm trong tổng NV lớn, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của DN lớn.

Hệ số tự tài trợ < 0,5 chứng tỏ vốn chủ sở hữu chiếm trong tổng NV thấp, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính thấp, mức độ độc lập về mặt tài chính của DN nhỏ.

Hệ số nợ so với vốn CSH: Cho biết cơ cấu nguồn tài trợ TS của DN, cứ một đồng TS tài trợ bằng vốn CSH thì tương ứng với mấy đồng tài trợ bằng nợ phải trả. Hệ số nợ so với vốn CSH được xác định theo công thức:


Hệ số nợ so với

vốn CSH

=

Nợ phải trả

Vốn CSH


Hệ số nợ so với vốn CSH >1 chứng tỏ Nợ phải trả lớn hơn vốn CSH, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính thấp, mức độ độc lập về mặt tài chính của DN nhỏ.

Hệ số nợ so với vốn CSH < 1 chứng tỏ Nợ phải trả nhỏ hơn vốn CSH, vốn CSH chiếm trong tổng NV cao, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của DN lớn.

Hệ số nợ so với tổng NV: Cho biết cơ cấu nguồn tài trợ TS của DN, cứ một đồng vốn tài trợ TS thì tương ứng với mấy đồng tài trợ bằng nợ phải trả.


Hệ số nợ so với

tổng NV

Nợ phải trả

=

Tổng số NV


Hệ số nợ so với tổng NV > 0,5 chứng tỏ nợ phải trả chiếm tỷ trọng


lớn trong tổng NV, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính thấp, mức độ độc lập về mặt tài chính của DN nhỏ.

Hệ số nợ so với tổng NV < 0,5 chứng tỏ nợ phải trả chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng NV, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của DN lớn. [17, tr.175; tr.176]

Khi xem xét cơ cấu nguồn vốn sẽ cho nhà phân tích thấy được những nét đặc trưng trong chính sách huy động và sử dụng vốn của DN cũng như xác định tính hợp lý và an toàn trong việc huy động vốn của DN.

Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN

Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh chính là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của DN. Mối quan hệ này phản ánh cân bằng tài chính của DN. Vì thế, phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là phân tích cân bằng tài chính của DN.

Xét theo góc độ ổn định về nguồn tài trợ tài sản, toàn bộ nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của DN được chia thành nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời.

Nguồn tài trợ thường xuyên: là nguồn vốn mà DN được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn tài trợ thường xuyên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay dài hạn, vốn thanh toán dài hạn, trung hạn (trừ vay, nợ quá hạn).

Nguồn tài trợ tạm thời: là nguồn vốn mà DN tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong khoảng thời gian ngắn. Nguồn tài trợ tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản vay - nợ quá hạn kể cả các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua, của người lao động. [3, tr.45]

Xem tất cả 140 trang.

Ngày đăng: 07/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí