Hiệu Quả Chi Phí Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam


DANH MỤC PHỤ LỤC


Phụ lục 1. Các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu


STT

Ký hiệu

Tên đầy đủ

Giai đoạn

Ghi chú

1

ABB

NHTMCP An Bình

2005-2015


2

ACB

NHTMCP Á Châu

2005-2015


3

AGR

NHTM Nông nghiệp Phát triển Nông Thôn

2005-2015


4

BAN

NHTMCP Bản Việt

2005-2015


5

BID

NHTMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam

2005-2015


6

CTG

NHTMCP Công thương Việt Nam

2005-2015


7

EAB

NHTMCP Đông Á

2005-2014


8

EIB

NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

2005-2015


9

HDB

NHTMCP Phát triển Nhà Tp. Hồ Chí Minh

2005-2015


10

KLB

NHTMCP Kiên Long

2005-2015


11

LVP

NHTMCP Bưu Điện Liên Việt

2008-2015


12

MBB

NHTMCP Quân đội

2005-2015


13

MDB

NHTMCP Phát triển Mekong

2005-2014


14

MHB

NHTMCP Nhà Đồng bằng sông Cửu Long

2005-2014

Sáp nhập năm 2015

15

MSB

NHTMCP Hàng hải

2005-2015


16

NAB

NHTMCP Nam Á

2005-2015


17

NSB

NHTMCP Bắc Á

2005-2015


18

OCB

NHTMCP Phương Đông

2005-2015


19

OEB

NHTMCP Đại Dương

2005-2013

Đổi tên thành NHTM TNHH MTV Đại Dương

20

PGB

NHTMCP Xăng Dầu Petrolimex

2005-2015


21

PVB

NHTMCP Đại Chúng Việt Nam

2005-2014

Trước đây NHTMCP

Phương Tây

22

PNB

NHTMCP Phương Nam

2005-2013

Sáp nhập vào NHTMCP Sài Gòn Thương Tín 2015

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 285 trang tài liệu này.


23

SCB

NHTMCP Sài Gòn

2005-2015


24

SEA

NHTMCP Đông Nam Á

2005-2015


25

SGB

NHTMCP Sài Gòn Công Thương

2005-2015


26

SHB

NHTMCP Sài Gòn Hà Nội

2005-2015


27

STB

NHTMCP Sài Gòn Thương Tín

2005-2015

Sáp nhập NHTMCP Phương Nam năm 2015

28

TCB

NHTMCP Kỹ Thương

2005-2015


29

TPB

NHTMCP Tiên Phong

2008-2015


30

NCB

NHTMCP Quốc dân

2005-2015

Trước đây là Nam Việt

31

VAB

NHTMCP Việt Á

2005-2015


32

VCB

NHTMCP Ngoại thương Việt Nam

2005-2015


33

VIB

NHTMCP Quốc tế

2005-2015


34

VPB

NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng

2005-2015


Nguồn: Tổng hợp của tác giả Các sự kiện tiêu biểu liên quan đến hoạt động sáp nhập, hợp nhất và đổi tên các NHTM trong thời gian nghiên cứu bao gồm:

Ngày 27/7/2010, NHTMCP Các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh đổi tên thành NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng.

Ngày 15/12/2011 hợp nhất 3 NHTM cổ phần: NHTMCP Sài Gòn, NHTMCP Việt Nam Tín Nghĩa và NHTMCP Đệ Nhất thành NHTMCP Sài Gòn và chính thức hoạt động từ ngày 01/01/2012.

Ngày 04/10/2013, NHTMCP Phương Tây hợp nhất với Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam thành NHTMCP Đại Chúng Việt Nam.

Ngày 23/11/2013, sáp nhập NHTMCP Đại Á vào NHTMCP Phát triển TP.HCM.


Ngày 23/01/2014, NHTMCP Nam Việt chính thức đổi tên thành NHTMCP Quốc dân.

Ngày 05/3/2015, NHNN ban hành quyết định 250/QĐ-NHNN mua NHTMCP Xây dựng với giá 0 đồng.


Ngày 06/05/2015, NHNN ban hành Quyết định số 663/QĐ-NHNN mua NHTMCP Đại Dương với giá 0 đồng. Ngày 8/5/2015, NHTMCP Đại Dương trở thành NH TNHH MTV và NHTMCP Công Thương được NHNN chỉ định quản trị và điều hành NHTMCP Đại Dương.

Ngày 25/5/2015, MHB sáp nhập vào BID (sau khi NHNN có văn bản số 2833/NHNN-TTGSNH ngày 23/4 về việc chấp thuận nguyên tắc và chấp thuận sáp nhập tại Quyết định số 589/QĐ-NHNN).

Ngày 12/8/2015, NHTMCP Phát triển Mê Kông sáp nhập vào NHTMCP Hàng Hải (QĐ 1391/QĐ-NHNN của NHNN ngày 21/7/2015, có hiệu lực từ 12/8/2015).

Ngày 01/10/2015, NHTMCP Phương Nam sáp nhập vào NHTMCP Sài Gòn Thương Tín.


Phụ lục 2. Tổng hợp nguồn thu thập dữ liệu của các biến


Biến

Nguồn thu thập dữ liệu

Nợ xấu

NPL

Nợ nhóm 3, 4, 5 lấy từ thuyết minh báo cáo tài chính và báo cáo thường niên. Tổng dư nợ từ BCTC.

Khả năng sinh lời

ROA

Lợi nhuận ròng từ báo cáo kết quả kinh doanh, Tổng tài sản từ bảng cân đối kế toán

Hiệu quả chi phí

CE

Tính toán từ số liệu của báo cáo tài chính của từng ngân hàng

Tổng tài sản

TA

Bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính

Tốc độ tăng trưởng tín dụng

LGR

Bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính

Vốn chủ sở hữu

ETA

Bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính

Dư nợ cho vay/vốn huy động

LDR

Bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

LLR

Bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính

Tỷ lệ sở hữu cổ phần

OWN

Báo cáo của Hội đồng quản trị

Chỉ số tập trung của 4 NHTM lớn nhất

CR4

Tính toán từ Tổng tài sản lấy từ bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính

Chỉ số Herfindahl-Hirschman

HHI

Tính toán từ Tổng tài sản lấy từ bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

GDP

Cơ sở dữ liệu IFS của Quỹ Tiền tệ Quốc tế

Lạm phát

INF

Cơ sở dữ liệu IFS của Quỹ Tiền tệ Quốc tế

Lãi suất cho vay

IR

Cơ sở dữ liệu IFS của Quỹ Tiền tệ Quốc tế

Tỷ giá hối đoái

EXI

Cơ sở dữ liệu IFS của Quỹ Tiền tệ Quốc tế

Tăng trưởng giá nhà

ESI

Tổng cục Thống Kê


Nguồn: Tổng hợp của tác giả


Phụ lục 3. Hiệu quả chi phí của các ngân hàng thương mại Việt Nam


1. Khái niệm và phân loại hiệu quả


Theo Coelli (2005) thì một đơn vị kinh tế được cho là hiệu quả hơn so với một đơn vị khác nếu nó có thể cung cấp hàng hóa và dịch vụ nhiều hơn cho xã hội mà không cần sử dụng nhiều tài nguyên hơn đơn vị khác. Hay nói cách khác, đơn vị đạt hiệu quả nếu nó đạt mức tối đa về kết quả đầu ra trong điều kiện sử dụng tối ưu kết quả đầu vào cho trước. Hiệu quả kỹ thuật là khả năng sử dụng đầu vào ít nhất để sản xuất một đơn vị đầu ra cho trước hoặc khả năng thu được đầu ra lớn nhất từ một đơn vị đầu vào cho trước và mục tiêu đạt mức hiệu quả cao là mục tiêu tránh lãng phí của nhà sản xuất.

Coelli (2005) sử dụng các thuật ngữ khác nhau về hiệu quả như sau: Năng suất (productivity); Hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency); Hiệu quả phân bổ (allocative efficiency); Đường giới hạn sản xuất (Production frontier) ; Thay đổi hiệu quả kỹ thuật (technical change); Hiệu quả chi phí (Cost efficiency); Hiệu quả kinh tế nhờ quy mô (scale economies); Năng suất nhân tố tổng hợp (total factor productivity) và năng suất.

- Năng suất (productivity) được đo lường bởi tỷ số đầu ra (output(s)) ngân hàng tạo ra và đầu vào(input(s)) mà ngân hàng đã sử dụng. Trong những năm trước, thuật ngữ năng suất (productivity) và hiệu quả (efficiency) thường được sử dụng thay thế cho nhau, nhưng hai thuật ngữ này không giống nhau một cách chính xác. Để mô tả sự khác biệt giữa hai thuật ngữ này, cần xem xét một quá trình sản xuất đơn giản với một đầu vào x sản xuất một đầu ra y. Đường OF’ (Hình 1) là đường giới hạn sản xuất (Production frontier) dùng để định nghĩa mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, hay đường này thể hiện tối đa hóa đầu ra thu được từ việc sử dụng một đầu vào. Do đó nó phản ánh tình trạng kỹ thuật hiện tại của ngành. Doanh nghiệp hay Ngân hàng đạt được hiệu quả kỹ thuật nếu nó nằm trên đường giới hạn sản xuất, nếu nằm dưới đường giới hạn sản xuất, ngân hàng không đạt được hiệu quả kỹ thuật. Điểm A là điểm không đạt hiệu quả kỹ thuật trong khi điểm B và C là những điểm đạt hiệu quả kỹ thuật.


Điểm A không đạt hiệu quả kỹ thuật vì về mặt kỹ thuật, nó có thể tăng được đầu ra ở mức như điểm B mà không cần phải tăng thêm đầu vào.

- Hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency) là khả năng cực tiểu hoá sử dụng đầu vào để sản xuất một đầu ra cho trước, hoặc khả năng thu được đầu ra cực đại từ một đầu vào cho trước và mục tiêu tránh lãng phí của các nhà sản xuất trở thành mục tiêu đạt được mức hiệu quả kỹ thuật cao.

- Đường giới hạn sản xuất (Production frontier) là đường OF’ trong hình 1.1 dùng để định nghĩa mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, hay đường này thể hiện tối đa hóa đầu ra thu được từ việc sử dụng một đầu vào.

Hình 1. Đường giới hạn sản xuất và hiệu quả kỹ thuật



Nguồn Coelli T 2005 Để phân biệt hiệu quả kỹ thuật và năng suất chúng ta sử 1


Nguồn: Coelli, T. (2005)


Để phân biệt hiệu quả kỹ thuật và năng suất chúng ta sử dụng hình 1.2.Trong hình này, ta sử dụng một đường để đo lường năng suất ở điểm dữ liệu riêng. Độ dốc của đường này là y/x đo lường năng suất. Nếu ngân hàng hoạt động ở điểm A sẽ di chuyển đến điểm B (đạt hiệu quả kỹ thuật), độ dốc của đường này sẽ lớn hơn, cho thấy điểm B có năng suất cao hơn. Tuy nhiên, nếu chuyển đến điểm C, đường này sẽ tiếp xúc với đường giới hạn sản xuất, do đó, điểm C là điểm khả năng sản xuất tối đa. Sự di chuyển đến điểm C là ví dụ cho hiệu quả kinh tế nhờ quy mô (scale economies). Điểm C là


quy mô tối ưu (optimal scale) về kỹ thuật. Ngân hàng hoạt động ở bất kỳ điểm nào khác trên đường giới hạn sản xuất sẽ cho kết quả năng suất thấp hơn.

-Hiệu quả kinh tế quy mô (scale economies): Từ phân tích trên, có thể kết luận ngân hàng đạt hiệu quả kỹ thuật nhưng vẫn có thể cải thiện năng suất bằng cách khai thác quy mô kinh tế. Sự thay đổi quy mô hoạt động của ngân hàng có thể khó khăn đạt được một cách nhanh chóng, hiệu quả kỹ thuật và năng suất được sử dụng để giải thích trong một số trường hợp dài hạn và ngắn hạn.

Hình 2. Năng suất, hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế nhờ quy mô



Quy mô tối ưu

Nguồn: Coelli (2005)


- Thay đổi hiệu quả kỹ thuật (technical change): dùng để so sánh năng suất theo thời gian. Trong Hình 3, sự dịch chuyển của đường giới hạn sản xuất OF’0 thời kỳ 0 đến OF’1 thời kỳ 1 mô tả sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật. Tại thời kỳ 1, tất cả các ngân hàng có thể tạo ra nhiều đầu ra hơn trên mỗi đơn vị đầu vào so với thời kỳ 0.


Hình 3. Thay đổi hiệu quả kỹ thuật giữa hai giai đoạn



Nguồn Coelli 2005 Khi quan sát một ngân hàng tăng năng suất qua các năm đó có thể 2

Nguồn: Coelli (2005)


Khi quan sát một ngân hàng tăng năng suất qua các năm, đó có thể là do chỉ cải thiệu hiệu quả kỹ thuật, hoặc do cải thiện sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật, hoặc do khai thác hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, hoặc một sự kết hợp cả ba yếu tố trên.

- Hiệu quả phân bổ (allocative efficiency): Ở những phần trên, chúng ta không đề cập đến chi phí hay lợi nhuận. Ngoài hiệu quả kỹ thuật, chúng ta cần xem xét hiệu quả phân bổ trong trường hợp có thêm thông tin chi phí cùng các giả định hành vi, như tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu chi phí. Hiệu quả phân bổ liên quan đến việc lựa chọn đầu vào (chẳng hạn, lao động và vốn) tạo ra đầu ra ở mức chi phí thấp nhất.

- Hiệu quả chi phí (cost efficiency): Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ kết hợp tạo ra hiệu quả chi phí hay còn gọi là hiệu quả kinh tế toàn bộ (overall economic efficiency).

- Năng suất nhân tố tổng hợp (total factor productivity): dùng để đo lường năng suất liên quan đến tất cả các yếu tố sản xuất. Cách đo lường năng suất truyền thống là năng suất lao động trong một nhà máy, năng suất nhiêu liệu trong một trạm năng lượng, năng suất sử dụng đất đai trong nông trại, thường gọi là đo lường năng suất riêng lẻ. Cách đo lường này có thể dẫn đến kết quả sai trong năng suất tổng hợp (overall productivity) khi chỉ xem xét các yếu tố riêng biệt.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/05/2023