6.Ý nghĩa của đề tài
6.1.Về khía cạnh khoa học: Trên cơ sở kế thừa kết quả của các tác giả trước khi nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng công tác KTQT tại CTCP Nước – Môi trường Bình Dương và chỉ ra mức độ cũng như thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến vận dụng công tác KTQT tại CTCP Nước – Môi trường Bình Dương.
6.2.Về khía cạnh thực tiễn: Kết quả của luận văn đã xây dựng được mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng công tác KTQT tại CTCP Nước – Môi trường Bình Dương là tài liệu tham khảo cho các đơn vị và nhà nghiên cứu khi nghiên cứu về việc vận dụng công tác KTQT trong các DN nói chung và công tác KTQT tại CTCP Nước – Môi trường Bình Dương nói riêng. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, khảo sát và đánh giá, đề tài đề xuất những kiến nghị mang tính chất hàm ý quản trị thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả việc vận dụng công tác KTQT tại CTCP Nước – Môi trường Bình Dương, qua đó giúp cho lãnh đạo của công ty có được những thông tin hữu ích phục vụ ra quyết định qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho công ty.
7.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận chung, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 5 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu trước Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Khaled Abed Hutaibat (2011) đã nghiên cứu đề tài “Strategic management accounting and the strategising mindset in an English higher education institutional context” nghiên cứu về việc vận dụng KTQT tại Jordan đã kiểm định thành công mô hình các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong DN bao gồm các nhân tố sau:
- Quy mô DN (tổng doanh thu hàng năm)
- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư ngoại trong DN
- Ngành nghề kinh doanh của DN
Quy mô DN
- Mức độ cạnh tranh thị trường (nội địa & quốc tế)
Vận dụng KTQT tại Jordan
Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư ngoại
Mức độ cạnh tranh thị trường
Ngành nghề kinh doanh của DN
Sơ đồ 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT tại Jordan
(Nguồn: Khaled Abed Hutaibat, 2005)
Để xác định các nhân tố trên, tác giả chủ yếu sử dụng nghiên cứu định tính, tuy nhiên để áp dụng mô hình này người dùng cần cân nhắc cũng như điều chỉnh một vài đặc điểm trong chính sách của Nhà nước về ngành nghề, địa lý, … tại nơi đó
nhằm phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, mà tại đó tồn tại sự khác biệt với đặc điểm của các đơn vị tại Jordan.
Alper Erserim (2012) với nghiên cứu “The Impacts of Organizational Culture, Firm’s Characteristics and External Enviroment of Firms on Management Accounting Practices: An Empirical Research on Industrial Firms in Turkey” đã xác định có năm nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong đó hai nhân tố thuộc đặc điểm bên ngoài DN: Sự cạnh tranh, mức độ không chắc chắn của môi trường và ba nhân tố bên trong DN: văn hóa, mức độ tập trungvà mức độ chính thức của DN. Tác giả đã tập trung vào nghiên cứu biến văn hóa của tổ chức trong DN ở Thổ Nhĩ Kỳ không tiến hành như các nghiên cứu trước trong việc xác định các biến về đặc điểm bên trong doanh nghiệp như: quy mô, lĩnh vực hoạt động, trình độ của nhân viên,… Nhân tố văn hóa được thể hiện thông qua bốn đặc trưng cụ thể trong các DN, bao gồm: văn hóa sáng tạo, văn hóa hỗ trợ, văn hóa dựa trên nguyên tắc và văn hóa định hướng mục tiêu.
Lucas và cộng sự (2013) đã nghiên cứu đề tài “Management accounting practices of (UK) small-medium-sized enterprises (SMEs)”. Tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để thực hiện đề tài. Nội dung chính của đề tài là tác giả đã tiến hành khảo sát thực trạng vận dụng KTQT trong các DNNVV tại Anh đã công bố kết quả nghiên cứu trong đó chỉ ra rằng việc vận dụng KTQT trong DNNVV chịu sự tác động của các nhân tố như: quy mô, giới hạn tài chính, yêu cầu từ các bên liên quan bên ngoài DN, nền tảng kiến thức và kinh nghiệm của đội ngũ quản lý, nhân viên và cuối cùng là môi trường kinh doanh và ngành nghề DN kinh doanh.
Peter Kamala & Michael Twum – Darko (2015) thực hiện nghiên cứu “The usage of management accounting tools by small and medium enterprises in Cape Metropole, South Africa” nhằm xác định mức độ mà các DNNVV ở Metropole sử dụng các công cụ KTQT và nhấn mạnh công cụ định giá trong KTQT. Kết quả cho thấy hầu hết các DNNVV sử dụng các công cụ KTQT, gồm các công cụ lập ngân sách, các công cụ đo lường hiệu suất và các công cụ định giá. Kết quả cho thấy hầu hết các DNNVV sử dụng công cụ KTQT ở một mức độ nhất định nào đó.
Nguyên nhân chính là do thiếu sự hỗ trợ của ban lãnh đạo cao nhất cũng như trình độ chuyên môn về KTQT của nhân sự. Nghiên cứu còn cho thấy, KTQT được sử dụng cho mục đích đo lường và giám sát hoạt động kinh doanh của các DN này và KTQT được xác định là có hiệu quả, với công cụ đo lường hiệu suất có hiệu quả hơn, tiếp đến là công cụ định giá, sau đó là công cụ lập ngân sách. Từ đây, tác giả mong chính phủ có thể sử dụng nghiên cứu này để phát triển các biện pháp can thiệp giúp tránh tình trạng thất bại khi sử dụng KTQT tại các DNNVV.
Kamilah Ahmad (2017) thực hiện một nghiên cứu với tên “The Implementation of Management Accounting Practices and its Relationship with Performance in Small and Medium Enterprises” để khám phá mức độ sử dụng KTQT giữa các DNNVV ở các nước đang phát triển và để tìm ra mối quan hệ giữa KTQT và hoạt động. Kết quả nghiên cứu phản ánh cách tiếp cận đơn giản của hệ thống KTQT cơ bản phù hợp và thuận tiện để được áp dụng trong môi trường DN nhỏ. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã chỉ ra rằng hệ thống KTQT cơ bản hoặc truyền thống vẫn chiếm vị trí quan trọng trong hầu hết các công ty ngày nay. Các DNNVV của Malaysia đã áp dụng rộng rãi các kỹ thuật KTQT cơ bản như hệ thống chi phí; hệ thống ngân sách và hệ thống đo lường hiệu suất. Việc chấp nhận các kỹ thuật truyền thống có thể là do thông tin và chuyên môn liên quan đến các kỹ thuật này là có sẵn và dễ dàng áp dụng nhất so với các kỹ thuật kế toán quản lý hiện đại. Việc áp dụng các kỹ thuật mới kém phát triển là do thái độ bảo thủ về quản lý, lãnh đạo độc đoán, thiếu đào tạo, chuyên môn và sự định hướng lâu dài. Hơn nữa, kết quả cho thấy hầu hết người trả lời tin rằng việc áp dụng các kỹ thuật KTQT mới vào sẽ tốn kém chi phí cho DN. Về mặt quy mô công ty việc áp dụng KTQT cho các DNNVV cao hơn so với các doanh nghiệp siêu nhỏ. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy KTQT đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường hiệu suất của công ty.
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Đặng Thị Hồng Như (2013) với nghiên cứu “Ứng dụng các công cụ kỹ thuật kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học Kinh tế TP.HCM. Nghiên cứu này góp phần trình bày cơ sở lý luận
về tổ chức KTQT trong các DNNVV; dựa trên nền tảng cơ sở lý luận vừa trình bày, luận văn khảo sát tình hình ứng dụng các công cụ kỹ thuật KTQT trong các DNNVV; từ đó đề xuất các kiến nghị về ứng dụng các công cụ kỹ thuật KTQT trong các DN. Cụ thể với nhóm DN siêu nhỏ thì công cụ kỹ thuật KTQT được áp dụng chủ yếu là: phân tích chi phí và chi phí tiêu chuẩn. Với nhóm DN nhỏ thì công cụ kỹ thuật kế toán quản trị được áp dụng chủ yếu là dự toán và kiểm soát chi phí bằng dự toán. Với nhóm DN vừa thì công cụ kỹ thuật KTQT được áp dụng chủ yếu là dự toán và phân tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận, dự toán và kiểm soát chi phí bằng dự toán, kế toán trách nhiệm. Qua nghiên cứu, một số các đề xuất, giải pháp được tác giả đưa ra có thể kể đến như: xây dựng các dự toán ngân sách mẫu cho các loại hình kinh doanh hàng hóa, sản xuất, dịch vụ; lập dự toán dòng tiền; lập bảng phân tích mối liên hệ giữa quyết định và các công cụ kỹ thuật KTQT; tích hợp công cụ, kỹ thuật KTQT và phần mềm kế toán.
Đào Khánh Trí (2015) với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ trường Đại học Công nghệ TP.HCM. Thông qua dữ liệu thu thập từ 150 DNVVN tại địa bàn TP.HCM, kết quả cũng cho thấy tỷ lệ vận dụng KTQT ở các DN vừa cao hơn các DN nhỏ. Bằng phương pháp hồi qui binary logistic cho thấy có 3 yếu tố là trình độ của nhân viên kế toán; sự quan tâm đến KTQT của chủ DN và chi phí cho việc tổ chức một hệ thống KTQT trong DN là có ý nghĩa thống kê và có mối quan hệ tích cực đến mức độ vận dụng KTQT của các DNVVN tại địa bàn TP.HCM.
Trần Ngọc Hùng (2016) với nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam”. Luận văn Tiến sĩ trường đại học kinh tế TP.HCM. Thông qua việc tổng hợp thực tiễn vận dụng KTQT trong các DNNVV tại một số quốc gia khu vực và rút ra được một số kinh nghiệm cho việc vận dụng KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam. Đồng thời tác giả cũng khảo sát xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong DNNVV Tại Việt Nam gồm có 7 biến độc lập là: Mức độ sở hữu nhà nước, mức độ cạnh tranh thị trường, văn hóa DN, nhận thức của người chủ, người
điều hành DN, quy mô DN, chi phí cho việc tổ chức KTQT và chiến lược kinh doanh của DN và kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được sự tác động cùng chiều của các nhân tố nhận thức của người điều hành doanh nghiệp, quy mô, chi phí tổ chức và chiến lược đến vận dụng KTQT ở các DN này. Qua đó đưa ra các gợi ý chính sách hữu ích cho các nhà quản lý DN.
Nguyễn Ngọc Vũ (2017) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực phi tài chính ở Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học kinh tế TP.HCM. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm giải quyết những mục tiêu nghiên cứu như nhận diện các nhân tố và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng công tác KTQT tại các DNNVV ở TP.HCM. Đề tài này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Dựa trên các nghiên cứu trước đây, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất và kiểm định mô hình thông qua dữ liệu thu thập được từ việc khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng KTQT trong các DNNVV thuộc lĩnh vực phi tài chính ở TP.HCM chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như: Quy mô, trình độ nhân viên kế toán, mức độ cạnh tranh trong ngành, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến. Ngoài ra nghiên cứu này còn cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình áp dụng KTQT tại các DN đang hoạt động trên địa bàn TP.HCM, theo đó tỷ lệ các DN vận dụng KTQT còn thấp, các DN chưa chú trọng và quan tâm nhiều đến KTQT.
Phạm Thị Ánh Hồng (2017) đã nghiên cứu đề tài về “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các công ty dịch vụ công ích trên địa bàn TP.HCM” bằng phương pháp định tính và định lượng nghiên cứu này đã chỉ ra các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc vận dụng KTQT tại cáccông ty dịch vụ công ích trên địa bàn TP.HCM lần lượt là quy mô công ty ảnh hưởng mạnh nhất với hệ số Beta = 0,46; nhân tố chính sách nhà nước ảnh hưởng mạnh thứ hai với hệ số Beta = 0.352; cả 2 nhân tố chất lượng nguồn nhân lực và đặc điểm công ty công ích đều có mức ảnh hưởng như nhau với hệ số Beta = 0.342; nhân tố tiếp theo nhận thức về KTQT của người điều hành ảnh hưởng cuối cùng với hệ số Beta = 0.148 và các nhân tố này đã đại diện được 61.7% biến quan sát.
Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ thực hiện ở các công ty dịch vụ công ích trên địa bàn TP.HCM.
Huỳnh Cao Khải (2018) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng ở Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học kinh tế TP.HCM. Qua việc nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như tại Việt Nam có liên quan đến đề tài, tác giả một lần nữa khẳng định lại vai trò quan trọng của việc vận dụng KTQT như là một công cụ kỹ thuật quản trị hữu hiệu trong các DN tại Việt Nam. Xuất phát từ lợi ích của việc vận dụng KTQT, tác giả đã tiến hành phân tích nhằm tìm ra các nhân tố tác động đến vận dụng KTQT trong các DN xây dựng tại TP.HCM để từ đó đưa ra các kiến nghị đề xuất và giải pháp. Bằng phương pháp định lượng (thống kê mô tả, ma trận hệ số tương quan, phân tích nhân tố khám phá, hồi quy binary logistic), tác giả đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong các DNXD tại TP. HCM theo mức độ ảnh hưởng giảm dần, bao gồm: quy mô DN, trình độ của nhân viên kế toán, mức độ cạnh tranh trong ngành, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến và chi phí tổ chức KTQT.
Nguyễn Thị Thái An (2018) nghiên cứu với đề tài về “Kế toán quản trị chi phí xây lắp cầu, đường tại các Tổng công ty xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông Vận tải” nghiên cứu đã phân tích đặc điểm về tổ chức SXKD, đặc điểm sản phẩm, tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, chính sách kế toán và cơ chế tài chính ảnh hưởng đến KTQT chi phí xây lắp cầu, đường từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các Tổng công ty xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ giao thông vận tải. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ bằng phương pháp định tính và dừng lại ở phạm vi nghiên cứu là các Tổng công ty xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông Vận tải không đại diện cho toàn ngành và không đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT trong các tổng công ty.
Đỗ Thị Hương Thanh (2019) với nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sử dụng các phương pháp kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam” với nghiên cứu này đã thống kê, phân tích các phương pháp KTQT trong DN sản
xuất ở Việt Nam. Bằng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu đã giải thích được một số nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc vận dụng các phương pháp KTQT trong DN sản xuất ở Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào các DN sản xuất có quy mô vừa và lớn.
1.3. Nhận xét và xác định khoảng trống nghiên cứu
Qua lược khảo các công trình nghiên cứu trên thế giới, tác giả nhận thấy các nghiên cứu trước đây đã góp phần hệ thống cơ sở lý thuyết liên quan đến KTQT và vận dụng KTQT ở các DN. Ngoài ra, mặc dù trước đây chưa nhiều các nhà nghiên cứu quan tâm đến thực trạng vận dụng KTQT trong các DN, tuy nhiên với sự gia tăng cạnh tranh, ngày càng có nhiều các nghiên cứu thực trạng vận dụng KTQT trong các DN ở cả các nước đã và đang phát triển. Các khảo sát nghiên cứu không những chỉ ra mức độ vận dụng cũng như các công cụ kỹ thuật được sử dụng trong các DN mà bên cạnh đó, bằng các phương pháp định tính và định lượng, các nghiên cứu cũng xác định các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT vào các đơn vị. Dưới đây tác giả trình bày bảng tổng hợp các nghiên cứu trước trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu như sau:
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước theo nội dung, phương pháp nghiên cứu
Tác giả | Tên đề tài | Phương pháp nghiên cứu | Kết quả nghiên cứu | |
CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI | ||||
1 | Abdel- | The Impact of | Sử dụng | Kết quả nghiên cứu sau |
Kader và | Firm | phương pháp | khảo sát cho thấy các | |
Luther,R. | Characteristics | nghiên cứu | nhân tố như: nhận thức | |
(2008) | on Management | hỗn hợp trong | của DN về sự bất ổn của | |
Accounting | đó nghiên | môi trường, thiết kế tổ | ||
Practices: A UK- | cứu định tính | chức phân quyền của DN, | ||
kết hợp với | quy mô của DN, kỹ thuật |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu việc vận dụng công tác kế toán quản trị tại công ty cổ phần nước – môi trường Bình Dương - 1
- Nghiên cứu việc vận dụng công tác kế toán quản trị tại công ty cổ phần nước – môi trường Bình Dương - 2
- Tổng Hợp Các Công Trình Nghiên Cứu Theo Nhân Tố
- Yêu Cầu Tổ Chức Hệ Thống Ktqt Trong Doanh Nghiệp
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Vận Dụng Công Tác Kế Toán Quản Trị Tại Doanh Nghiệp