Phenyl-[2-(3,4,5-Trimethoxy-Phenyl)-1H-Benzimidazol-5-Yl]- Methanol (6Tm, Chất Mới)


của H-2’ và H-6’ cùng có tương tác với tín hiệu carbon ở 151,46 ppm (C-2) và 160,51 ppm (C-4’); tín hiệu proton ở 7,41 (2H, d, J = 7,5) của H-2’’ và H-6’’ cùng có tương tác với tín hiệu carbon ở 74,56 ppm của carbon CH-OH; tín hiệu proton ở 7,29 (2H, t, J = 7,5) của H-2’’ và H-6’’ cùng có tương tác với tín hiệu carbon ở 146,17 ppm của C-1’’.

Các tương tác HMBC chính của 6MM được trình bày bên dưới:



Từ các dữ liệu phổ FTIR, HR-ESI-MS và NMR, có thể khẳng định sản phẩm 6MM là [2-(4-Methoxy-phenyl)-1H-benzoimidazol-5-yl]-phenyl-methanol.

Dữ liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): 3,83 (3H, s, OCH3), 5,81 (1H, d, CH-OH), 5,83 (1H, d, CH-OH), 7,10 (2H, d, J = 8,5, H-3’ và H-5’), 7,18

(2H, q, J = 7,5, H-4’’ và H-6), 7,29 (2H, t, J = 7,5, H-5’’ và H-3’’), 7,41 (2H, d, J =

7,5, H-2’’ và H-6’’), 7,46 (1H, d, J = 7,5, H-7), 7,53 (1H, s, H-4), 8,08 (2H, d, J =

8,5, H-2’ và H-6’). Phổ 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): 55,29 (OCH3),

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 186 trang tài liệu này.

74,56 (CH-OH), 114,31 (C-3’ và C-5’), 120,76 (C-6), 122,7 (C-1’), 126,20 (C-2’’ và

C-6’’), 126,46 (C-4’’), 127,86 (C-3’’ và C-5’’), 127,91 (C-2’ và C-6’), 139,8 (C-5),

Nghiên cứu tổng hợp và đánh giá hoạt tính gây độc tế bào các dẫn xuất của benzimidazole và indole - 15

146,17 (C-1’’), 151,46 (C-2), 160,51 (C-4’).

3.2.1.59. Phenyl-[2-(3,4,5-trimethoxy-phenyl)-1H-benzimidazol-5-yl]- methanol (6TM, chất mới)

Được kết tinh trong methanol, sản phẩm dạng bột màu trắng, tnc (°C) = 231- 232 °C.

Phổ FTIR (cm-1) (PL.334): 3359 (NH), 1632 (C=N), 1263 (C-N), 1131 (O-CH3).

Phổ HR-ESI-MS (PL.335) cho mũi ion phân tử giả với m/z: [M+H]+ = 391,1660 (C23H22N2O4, tương ứng lý thuyết [M+H]+ = 391,1658).

Phổ 1HNMR (PL.336, 337) và 13C-NMR (DMSO-d6, δ ppm) (PL.338) cho


thấy có 3 tín hiệu proton ở H = 3,79 ppm (3H, s, OCH3) và 6 tín hiệu proton ở H

= 3,94 ppm 3,94 (6H, s, 2 x OCH3) lần lượt tương ứng với 3 proton của nhóm OCH3 tại vị trí para và 6 proton của 2 nhóm -OCH3 tại vị trí meta trên vòng thơm, các tín hiệu proton ở = 7,22-7,88 ppm tương ứng với các proton C-H của vòng thơm. Một tín hiệu singlet nằm ở 5,93 ppm (1H, s, CH-OH) tương ứng của proton methine CH- OH. Các tín hiệu carbon ở C = 106,00-153,40 ppm tương ứng với các carbon trên các vòng thơm. Tín hiệu carbon ở C = 56,62 và 60,28 ppm tương ứng với carbon ở vị trí para và 2 carbon ở vị trí meta của ba nhóm OCH3. Trong đó, carbon methine CH-OH lai hóa sp3 liên kết trực tiếp với nguyên tử O có độ âm điện lớn của nhóm hydroxyl, bị rút điện tử mạnh làm cho carbon này bị giảm chắn mạnh và dịch chuyển về vùng từ trường thấp, có C = 73,74 ppm.

Phổ HSQC (PL.339) và HMBC (PL.340) kết hợp với sự tách spin-spin của các proton ta có thể nhận thấy, các tín hiệu carbon C = 117,84; 130,61; 131,72; 141,45; 153,40 trên phổ HSQC không có tương tác với tín hiệu proton nào, cho thấy đây là các carbon tứ cấp C-1’, C-8, C-9, C-4’, C-3’, C-5’. Do có chứa 2 vòng phenyl có cấu trúc đối xứng trong phân tử 6TM trên phổ HMBC ta thấy tín hiệu proton ở 3,79 ppm (3H, s, OCH3) của nhóm methoxy ở vị trí số 4’ có tương tác với carbon C-4’ ở 141,45 ppm; sáu tín hiệu proton ở 3,94 (6H, s, 2 x OCH3) của hai nhóm methoxy ở vị trí số 3’ và 5’ có tương tác với carbon C-3’ và C-5’ ở 153,40 ppm; hai tín hiệu proton ở 7,88 (2H, s, H-2’ và H-6’) cùng có tương tác với tín hiệu carbon C-4’ ở 141,45 ppm và carbon C-3’ và C-5’ ở 153,40 ppm. Ngoài ra, có 1 tín hiệu proton thơm ở 7,84 ppm (1H, s, H-4) có tương tác với carbon methine CH-OH ở 73,77 ppm, giúp nhận diện đây là tín hiệu của proton H-4. Tín hiệu proton ở 7,42 ppm (2H, d, J = 7,5) của H-2’ và H-6’’ cùng có tương tác với tín hiệu carbon ở 73,77 ppm của carbon CH-OH; các tín hiệu proton của H-3’’ và H-5’’ ở δH = 7,32 ppm (1H, t, J = 7,5) cùng có tương tác với C = 145,27 ppm của C-1’’. Các tương tác HMBC chính của 6TM được trình bày bên dưới:


Từ các dữ liệu phổ FTIR, HR-ESI-MS và NMR, có thể khẳng định sản phẩm 6TM là Phenyl-[2-(3,4,5-trimethoxy-phenyl)-1H-benzoimidazol-5-yl]-methanol.

Dữ liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm ): 3,79 (3H, s, OCH3), 3,94 (6H, s, 2 x OCH3), 5,93 (1H, s, CH-OH), 7,22 (1H, t, J = 7,5, H-4’’), 7,32 (2H,

t, J = 7,5, H-3’’ và H-5’’), 7,42 (2H, d, J = 7,5, H-2’’ và H-6’’), 7,52 (1H, d, J =

8,5, H-6), 7,72 (1H, d, J = 8,0, H-7), 7,84 (1H, s, H-4), 7,88 (2H, s, H-2’ và H-6’). Phổ 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): 56,62-60,28 (3 x OCH3), 73,77 (CH-

OH), 106,00 (C-2 và C-6), 110,63 (C-4), 113,34 (C-7), 117,84 (C-1’), 124,6 (C-6),

126,31 (C-2’’ và C-6’’), 126,89 (C-4’’), 128,13 (C-3’’ và C-5’’), 130,61 (C-8),

131,72 (C-9), 141,45 (C-4’), 144,07 (C-5), 145,27 (C-1’’), 148,64 (C-2), 153,40 (C-

3’), 153,40 (C-5).

3.2.1.60. [2-(4-Dimethylamino-phenyl)-1H-benzimidazol-5-yl]-phenyl- methanol (6DA, chất mới)

Được kết tinh trong ethyl acetate, sản phẩm dạng bột màu vàng, tnc (°C) = 269-270 °C.

Phổ FTIR (cm-1) (PL.341): 3312 (NH), 1604 (C=N), 1220 (C-N).

Phổ HR-ESI-MS (PL.342) cho mũi ion phân tử giả với m/z: [M-H]- = 342,1743 (C22H21N3O, tương ứng lý thuyết [M-H]- = 342,1606).

Phổ 1HNMR (PL.343, 344) và 13C-NMR (DMSO-d6, δ ppm) (PL.345) cho

thấy có 6 tín hiệu proton ở H = 3,06 (6H, s, 2 x CH3) của 2 nhóm CH3 gắn trực tiếp với nguyên tử N ở vị trí số 4’, các tín hiệu proton ở = 6,93-8,15 ppm tương ứng với các proton C-H của vòng thơm. Hai tín hiệu singlet nằm ở 5,89 ppm (1H, s, CH- OH), và ở 𝛿𝐻 = 5,85 ppm (1H, s, CH-OH) tương ứng của proton methine CH-OH


và proton của nhóm OH nằm ở CH-OH. Các tín hiệu carbon ở C = 108,39-153,11 ppm tương ứng với các carbon trên các vòng thơm. Tín hiệu carbon ở C = 39,67 ppm tương ứng với carbon của hai nhóm -CH3 gắn với N ở vị trí 4’. Trong đó, carbon methine CH-OH lai hóa sp3 liên kết trực tiếp với nguyên tử O có độ âm điện lớn của nhóm hydroxyl, bị rút điện tử mạnh làm cho carbon này bị giảm chắn mạnh và dịch chuyển về vùng từ trường thấp, có C = 73,83 ppm.

Phổ HSQC (PL.346) và HMBC (PL.347) kết hợp với sự tách spin-spin của các proton ta có thể nhận thấy, trên phổ HSQC các tín hiệu carbon C = 108,39; 130,71; 131,78; 143,26; 145,43; 149,72; 153,11 ppm không có tương tác với tín hiệu proton nào, cho thấy đây là các carbon tứ cấp C-1’, C-8, C-9, C-5, C-1’, C-2, C-4’. Do có chứa 2 vòng phenyl có cấu trúc đối xứng trong phân tử 6TM trên phổ HMBC ta thấy sáu tín hiệu proton ở 3,06 ppm (6H, s, 2 x CH3) của nhóm methyl gắn với N ở vị trí 4’ có tương tác với carbon C-4’ ở 153,11 ppm; hai tín hiệu proton ở 8,15 (2H, d, J = 9) của proton H-2’ và H-6’ cùng có tương tác với tín hiệu carbon C-2 ở 149,72 ppm và carbon C-4’ ở 153,11 ppm. Ngoài ra, có 1 tín hiệu proton thơm ở 7,72 ppm (1H, s, H-4) có tương tác với carbon CH-OH ở 73,83 ppm, giúp nhận diện đây là tín hiệu của proton H-4. Tín hiệu proton ở 7,42 ppm (1H, m) của H-2’’ và H-6’’ cùng có tương tác với tín hiệu carbon ở 73,83 ppm của carbon methine CH-OH; các tín hiệu proton của H-3’’ và H-5’’ ở δH = 7,32 (1H, t, J = 7,0) cùng có tương tác với C = 145,43 ppm của C-1’’. Các tương tác HMBC chính của 6DA được trình bày bên dưới:


Từ các dữ liệu phổ FTIR, HR-ESI-MS và NMR, có thể khẳng định sản phẩm 6DA là phenyl-[2-(3,4,5-trimethoxy-phenyl)-1H-benzoimidazol-5-yl]-methanol.

Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): 3,06 (6H, s, 2 x CH3), 5,89 (1H,

s, CH-OH), 6,10 (1H, s, CH-OH), 6,93 (2H, d, J = 9,0, H-3’ và H-5’), 7,22 (1H, t,

103

J = 7,5, H-4’’), 7,32 (2H, t, J = 7,5, H-3’’ và H-5’’), 7,40-7,45 (3H, m, H-2’’, H-

6’’ và H-6), 7,61 (1H, d, J = 8,5, H-7), 7,72 (1H, s, H-4), 8,15 (2H, d, J = 9,0, H-2’ và H-6’). Phổ 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): 39,67 (CH3), 73,83 (CH- OH), 108,39 (C-1’), 110,21 (C-4), 111,78 (C-3’ và C-5’), 112,74 (C-7), 123,76 (C-

6), 126,30 (C-2’’ và C-6’’), 126,86 (C-4’’), 128,12 (C-3’’ và C-5’’), 129,22 (C-2’

và C-6’), 130,71 (C-8), 131,78 (C-9), 143,26 (C-5), 145,43 (C-1’’), 149,72 (C-2),

153,11 (C-4’).

3.2.1.62. Phenyl(2-(2-(trifluoromethyl)phenyl)-1H-benzo[d]imidazol-5- yl)methanol (6TF, chất mới)

Được kết tinh trong ethyl acetate, sản phẩm dạng bột màu trắng. Độ sạch > 98% (PL.348). tnc (°C) = 154-155 °C.

Phổ FTIR (cm-1) (PL.349): 3357 (NH), 1593 (C=N), 1255 (C-N), 1018 (C-F).

Phổ HR-ESI-MS (PL.350) cho mũi ion phân tử giả với m/z: [M+H]+ = 369,1207 (C21H15F3N2O, tương ứng lý thuyết [M+H]+ = 369,1214).

Phổ 1H-NMR (PL.351, 352)và 13CNMR (DMSO-d6, δ ppm) (PL.353, 354)

của dẫn xuất cho thấy có tổng cộng 12 tín hiệu proton của các vòng thơm H = 7,20- 7,93 ppm và các tín hiệu carbon ở vùng thơm từ C = 121,18-149,49. Hai tín hiệu singlet nằm ở 5,84 ppm (1H, s, CH-OH), và ở 𝛿𝐻 = 5,87 ppm (1H, s, CH-OH) tương ứng của proton methine CH-OH và proton của nhóm OH nằm ở vị trí CH-OH. Trong đó, carbon methine CH-OH lai hóa sp3 liên kết trực tiếp với nguyên tử O có độ âm điện lớn của nhóm hydroxyl, bị rút điện tử mạnh làm cho carbon này bị giảm chắn mạnh và dịch chuyển về vùng từ trường thấp, có C = 74,54 ppm.

Phổ HSQC và HMBC kết hợp với sự tách spin-spin của các proton ta có thể nhận thấy có một tín hiệu carbon tứ cấp vùng thơm ở C = 149,49 của C-2 do carbon này liên kết với hai nguyên tử N có độ âm điện lớn làm cho carbon này bị giảm chắn mạnh và độ dịch chuyển của chúng bị dời về vùng trường thấp hơn so với các carbon khác của khung benzimidazole. Tương tự như hợp chất 5TF, carbon của nhóm CF3 lai hóa sp3 nhưng tín hiệu carbon này không được nhận thấy ở vùng trường cao như các hydrocarbon no hoặc các dẫn xuất alkyl halide khác, tín hiệu carbon tứ cấp của CF3 được nhận dạng bởi việc chẻ thành 4 mũi khác nhau với tỉ lệ 1:3:3:1 trên phổ carbon, với C = 120,57; 122,59; 124,77 và 126,95 (1JCF3=272, CF3), ngoài ra do F có

104

độ âm điện lớn, khi hình thành liên kết hóa học với nguyên tử khác, F có xu hướng kéo lệch liên kết chung về phía mình, làm hạt nhân nguyên tử gắn trực tiếp với F bị giảm chắn mạnh, dẫn đến độ dịch chuyển dời về vùng trường thấp hơn so với các hạt nhân nguyên tử cùng loại [129]. Carbon tứ cấp C-2’ liên kết với nhóm CF3 cũng chẻ thành 4 mũi khác nhau với tỉ lệ 1:3:3:1 trên phổ carbon với C = 127,47; 127,71; 127,95 và 128,20 do ảnh hưởng của việc ghép cặp với F, nhưng ghép xa hơn so với carbon của -CF3, với 2JCF = 30 Hz. Bốn mũi của carbon tứ cấp C-2’ liên kết với nhóm CF3 và C-3’cũng bị lẫn vào đường nền [130, 131], chỉ được nhận dạng qua các mũi ở C = 127,65 (C-2') và 126,21 ppm (C-3'). Các tương tác HMBC chính của 6TF được trình bày bên dưới:


Từ các dữ liệu phổ FTIR, HR-ESI-MS và NMR, có thể khẳng định sản phẩm 6TF là phenyl(2-(2-(trifluoromethyl)phenyl)-1H-benzo[d]imidazol-5-yl)methanol.

Dữ liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): 5,84 (1H, s, CH-OH), 5,87 (1H, s, CH-OH), 7,18-7,24 (2H, m, H-4’’ và H-6), 7,31 (2H, t, J = 7,5, H-3’’ và

H-5’’), 7,43 (2H, d, J = 7,0, H-2’’ và H-6’’), 7,52 (1H, s, H-7), 7,59 (1H, s, H-4),

7,77 (2H, t, J = 7,5, H-4’ và H-5’), 7,82 (1H, t, J = 8,0, H-6’), 7,93 (1H, d, J = 7,5,

H-3’), 12,65 (1H, s, N-H). Phổ 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): 74,54 (CH-

OH), 121,18 (C-6), 122,59, 124,77 (1JCF = 272, CF3), 126,21 (C-2’’ và C-6’’), 126,21

(C-3’), 126,52 (C-4’’), 127,65 (C-2’), 127,96 (C-3’’ và C-5’’), 130,10 (C-4’), 130,30

(C-1’), 132,09 (C-6’), 132,32 (C-5’), 140,31 (C-5), 146,11 (C-1’’), 149,49 (C-2).

3.2.1.63. 4-[5-(Hydroxy-phenyl-methyl)-1H-benzimidazol-2-yl]-2-iodo-6- methoxy-phenol (6IV, chất mới)

Sản phẩm dạng bột màu trắng, tnc (°C) = 228-229 °C.

Phổ FTIR (cm-1) (PL.355): 3389 (NH), 1629 (C=N), 1294 (C-N), 511 (C-

I).


Phổ HR-ESI-MS (PL.356) cho mũi ion phân tử giả với m/z: [M-H]- = 471,0206 (C21H17IN2O3 , tương ứng lý thuyết [M-H]- = 471,0205).

Phổ 1H-NMR (PL.357, 358) và 13CNMR (DMSO-d6, δ ppm) (PL.359) của

dẫn xuất 6IV cho thấy có tổng cộng 10 tín hiệu proton của các vòng thơm ở H = 7,22-8,33 ppm. Có một tín hiệu singlet nằm δH = 3,98 ppm (3H, s, OCH3) tương ứng 3 proton của nhóm -OCH3 do có gắn với nguyên tử oxi có độ âm điện cao làm cho tín hiệu proton của nhóm methoxy xuất hiện ở vùng trường thấp hơn so với proton của nhóm methyl. Một tín hiệu singlet nằm ở 5,92 ppm (1H, s, CH-OH) tương ứng của proton methine CH-OH. Carbon của nhóm methoxy được nhận diện C = 56,85 ppm. Carbon methine CH-OH lai hóa sp3 liên kết trực tiếp với nguyên tử O có độ âm điện lớn của nhóm hydroxyl, bị rút điện tử mạnh làm cho carbon này bị giảm chắn mạnh và dịch chuyển về vùng từ trường thấp, có C = 73,78 ppm.

Phổ HSQC (PL.360) và HMBC (PL.361) kết hợp với sự tách spin-spin của các proton ta có thể nhận thấy, trên phổ HSQC có các tín hiệu carbon ở C = 84,97; 115,65; 130,65; 131,74; 143,87; 145,31; 147,21; 147,81 và 150,86 ppm không xuất

hiện tương quan với tín hiệu proton nào, chứng tỏ đây là các carbon tứ cấp tương ứng các vị trí C-3’, C-1’, C-8, C-9, C-5, C-1’’, C-5’, C-2, C-4’. Có một tín hiệu proton thơm 7,80 (1H, s, H-4) có tương tác với carbon ở 73,78 ppm của CH-OH, giúp xác định đây là proton H-4. Một tín hiệu carbon tứ cấp nằm ở C = 84,97 ppm đặc trưng cho carbon ở vị trí C-3’, nguyên nhân do carbon này gắn với nguyên tử I có mật độ điện tích lớn dẫn đến I gây ra hiệu ứng chắn mạnh lên nguyên tử gắn trực tiếp với nó [129], làm cho tín hiệu của carbon C-3’ bị đẩy về vùng trường cao hơn so với các nguyên tử carbon thơm khác. Tiếp tục dựa vào tương tác HMBC cho thấy tương tác giữa proton của nhóm methoxy -OCH3 3,98 (3H, s, OCH3) với carbon ở 147,21 ppm của C-5’. Do có chứa 1 vòng phenyl có cấu trúc đối xứng trong phân tử 6IV, các tín hiệu của proton H-2’’ và H-6’’ ở δH =7,41 ppm (2H, d, J = 7,5), cùng có tương tác với với C = 73,78 ppm của carbon CH-OH; các tín hiệu proton của H-3’’ và H-5’’ ở δH = 7,32 ppm (1H, t, J = 7,5) cùng có tương tác với C = 145,31 ppm của C-1’’. Các tương tác HMBC chính của 6IV được trình bày bên dưới:



Từ các dữ liệu phổ FTIR, HR-ESI-MS và NMR, có thể khẳng định sản phẩm 6IV là 4-[5-(Hydroxy-phenyl-methyl)-1H-benzoimidazol-2-yl]-2-iodo-6-methoxy- phenol.

Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, ppm): 3,98 (3H, s, OCH3), 5,92 (1H,

s, CH-OH), 7,22 (1H, t, J = 7,6, H-4’’), 7,32 (2H, t, J = 7,5, H-3’’ và H-5’’), 7,41

(2H, d, J = 7,5, H-2’’ và H-6’’), 7,49 (1H, dd, J = 1 và J = 8,5, H-6), 7,68 (1H, d,

J = 8,5, H-7), 7,80 (1H, s, H-4), 8,20 (1H, d, J = 2,0, H-6’), 8,33 (1H, d, J = 2,0, H-2’), 10,81 (1H, s, OH). Phổ 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, ppm): 56,85 (OCH3), 73,78 (CH-OH), 84,97 (C-5), 110,54 (C-4), 111,6 (C-6’), 113,21 (C-7),

115,65 (C-1), 124,38 (C-6), 126,30 (C-2’’ và C-6’’), 126,88 (C-4’’), 128,12 (C-3’’

và C-5’’), 130,33 (C-2’), 130,65 (C-8), 131,74 (C-9), 143,87 (C-5), 145,31 (C-1’’),

147,21 (C-3), 147,81 (C-2), 150,86 (C-4’).

3.2.1.64. [2-(4-Benzyloxy-phenyl)-1H-benzimidazol-5-yl]-phenyl-methanol (6BO, chất mới)

Sản phẩm dạng bột màu trắng, tnc (°C) = 126-127 °C.

Phổ FTIR (cm-1) (PL.362): 3353 (NH), 3030 (C-H), 1610 (C=N), 1492

(C=C), 1249 (C-N), 1130 (C-O-C ether).

Phổ HR-ESI-MS (PL.363) cho mũi ion phân tử giả với m/z: [M-H]- = 405,1595 (C27H22N2O2, tương ứng lý thuyết [M-H]- = 405,1603).

Phổ 1H-NMR (PL.364, 365) và 13CNMR (DMSO-d6, δ ppm) (PL.366) của

dẫn xuất 6BO cho thấy có tổng cộng 17 tín hiệu proton của các vòng thơm ở H = 7,20-8,10 ppm. Một tín hiệu singlet nằm ở 5,19 ppm (2H, s, CH2) của nhóm methylene ở vị trí CH2; một tín hiệu singlet nằm ở 5,82 ppm (1H, s, CH-OH) tương ứng của proton methine CH-OH. Carbon của nhóm methoxy được nhận diện ở C = 56,85 ppm. Trên phổ DEPT 135 có một tín hiệu mũi âm đặc trưng cho carbon của

Xem tất cả 186 trang.

Ngày đăng: 02/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí