3.1.2. Đa dạng về bộ phận sử dụng làm thuốc
Phân tích từ tổng số loài cây thuốc tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy tần suất sử dụng các bộ phận của cây dùng làm thuốc như sau:
Bảng 3.5. Tần suất sử dụng các bộ phận làm thuốc
Các bộ phận sử dụng | Số loài | ||
Số lượng | Tỉ lệ % gặp trong tổng số loài (431 loài) | ||
1 | Toàn cây | 160 | 37,12 |
2 | Lá | 162 | 37,59 |
3 | Rễ | 130 | 30,16 |
4 | Thân | 72 | 16,71 |
5 | Quả | 30 | 6,96 |
6 | Vỏ | 29 | 6,73 |
7 | Củ | 28 | 6,50 |
8 | Hoa | 8 | 1,86 |
9 | Hạt | 16 | 3,71 |
10 | Nhựa, tinh dầu | 9 | 2,09 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Nghiên Cứu Cây Thuốc Ở Thừa Thiên Huế Và Điều Kiện Tự Nhiên Xã Hội Khu Bảo Tồn Sao La
- Tổng Quan Nghiên Cứu Các Chất Có Hoạt Tính Sinh Học Từ Thực Vật
- Sơ Đồ Tuyến Điều Tra Thực Vật Tại Kbt Sao La, Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Acranthera Hoangii Hareesh & T.a. Le (Loài Mới Cho Khoa Học)
- Nghiên Cứu Thành Phần Phần Hóa Học Và Hoạt Tính Sinh Học Của Các Loài Thực Vật Làm Thuốc Tiềm Năng
- Sơ Đồ Phân Lập Các Hợp Chất Từ Loài Xà Căn Ba Vì
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
Hình 3.2. Tần suất sử dụng các bộ phận làm thuốc
Từ các kết quả trên cho chúng ta thấy, lá cây được sử dụng làm thuốc nhiều nhất với 162 loài, chiếm 37,59 %; đứng thứ 2 là toàn cây với 160 loài, chiếm 37,12
%; thứ 3 là rễ với 130 loài, chiếm 30,16 %; thứ 4 là thân với 72 loài, chiếm 16,71
%; ... tần suất sử dụng thấp là hoa (8 loài, 1,86%), Nhựa cây, tinh dầu (9 loài, 2,09%) và hạt (16 loài, 3,71%).
3.1.3. Tiềm năng chữa các nhóm bệnh khác nhau của các loài cây thuốc
Tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu rất phong phú và đa dạng, tuy nhiên người dân chưa biết cách sử dụng nhiều cây thuốc giá trị, và trong phạm vi nghiên cứu chưa thể điều tra được tổng thể. Vì vậy, chúng tôi tra cứu thêm các tài liệu cây thuốc của Võ Văn Chi, Đỗ Tất Lợi, Viện dược liệu, ... cùng với sự phỏng vấn người dân để phân chia làm 22 nhóm cây chữa bệnh như sau:
Bảng 3.6. Các nhóm bệnh được chữa trị bằng cây thuốc tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế (tổng số 431 loài)
Tên bệnh | Số loài | Tỷ lệ % | |
1 | Bệnh ngoài da | 94 | 21,81 |
2 | Cầm máu, xuất huyết nội thương, sát khuẩn vết thương | 66 | 15,31 |
3 | Bệnh thời tiết : đau đầu, cảm sốt | 93 | 21,58 |
4 | Bệnh đường hô hấp : ho, hen, viêm phổi | 98 | 22,74 |
5 | Bệnh về mắt, tai, mũi, họng, răng | 72 | 16,71 |
6 | Bệnh về đường tiêu hóa : nhuận tràng, tẩy, dạ dày, trĩ | 133 | 30,86 |
7 | Bệnh về gan, thận, mật | 87 | 20,19 |
8 | Bệnh huyết áp, tim mạch | 10 | 2,32 |
9 | Bệnh xương khớp : tê thấp, đau nhức, đau xương, ngã tổn thương | 183 | 42,46 |
10 | Thuốc bổ dưỡng, giải độc, kích dục | 106 | 24,59 |
11 | Thuốc ngủ, an thần, thần kinh | 32 | 7,42 |
12 | Bệnh phụ nữ | 90 | 20,88 |
13 | Bệnh đường tiết niệu | 71 | 16,47 |
14 | Bệnh đường sinh dục | 16 | 3,71 |
15 | Trị giun sán | 7 | 1,62 |
16 | Bệnh lỵ, tả | 64 | 14,85 |
17 | Bị động vật cắn | 54 | 12,53 |
18 | Sốt rét, đậu mùa, sởi, thủy đậu, dịch hạch | 28 | 6,50 |
19 | Bại liệt, uốn ván | 3 | 0,70 |
20 | Ung thư | 25 | 5,80 |
21 | Kháng viêm, bỏng | 46 | 10,67 |
22 | Cây có độc | 11 | 2,55 |
Tài nguyên cây thuốc chữa bệnh phong phú, nhóm bệnh về xương khớp: tê thấp, đau nhức xương khớp, ngã tổn thương có 183 loài, chiếm 42,46 % tổng cây thuốc; tiếp theo là nhóm cây chữa về đường tiêu hóa (nhuận tràng, tẩy, dạ dày, trĩ) có 133 loài (30,86%); nhóm cây thuốc bổ dưỡng, giải độc, kích dục có 106 loài (106 %); …
Nhóm bệnh chiếm tỷ lệ sử dụng thấp là bệnh về bại liệt, uốn ván có 3 loài (0,70 %); nhóm trị giun sán 7 loài (1,62%); bệnh huyết áp tim mạch 10 loài (2,32
%); ...
Đặc biệt, nhóm cây chữa ung thư có 25 loài (5,80 %), có nhiều tiềm năng rất lớn trong những nghiên cứu trong tương lai. Ngoài ra, có 11 loài (2,55 %) cây có độc tính, cung cấp nguồn cây đánh bả và tạo chất giải độc.
3.1.4. Đa dạng về nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm
Ngoài việc đánh giá tính ĐDSH chung, việc đánh giá các loài có nguy cơ bị đe dọa trong vùng nghiên cứu là hết sức quan trọng nhằm góp phần định hướng cho chính sách ưu tiên trong công tác bảo tồn. Do Khu BTTN Sao la có sức ép về dân số khá lớn nên những hậu quả trực tiếp và gián tiếp đến hệ thực vật do nạn phá rừng là vẫn có. Đó là nạn phá rừng, khai thác gỗ, khai thác dược liệu trái phép hoặc làm củi,... hậu quả của nó là diện tích rừng ít nhiều bị suy giảm đi kèm với các nguy cơ sinh thái. Số loài có nguy cơ bị tuyệt chủng ngày càng tăng.
Tác giả đã thống kê được ở HTV Khu BTTN Sao la có hơn 49 loài thực vật làm thuốc thuộc diện cần phải bảo tồn theo tiêu chí đánh giá của Sách Đỏ Việt Nam (2007), Nghị định số 06/2019/NĐ-CP của Chính phủ (2019), Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (2019), IUCN (2020) và Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ (2021)[145] (chiếm 11,37 % tổng số loài làm thuốc). Theo nghị định 06/2019/NĐ- CP và Nghị định 84/2021/NĐ-CP, các loài họ Phong lan đều thuộc diện phải bảo vệ, vậy 23 loài phong lan nơi đây và những loài quý hiếm khác được liệt kê ở danh lục cần được bảo vệ. Danh sách loài cụ thể được trình bày ở bảng 3.8.
Trong số 431 loài thực vật bậc cao có mạch làm thuốc được ghi nhận tại KBT Sao La, 10 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007), 24 loài có tên trong NĐ 06/2006/NĐ-CP, 10 loài có tên trong Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (2019) và 10 loài thuộc IUCN (2020) (Bảng 3.7; bảng3.8).
Theo DLĐVN 2007, thực vật làm thuốc có mạch ở KBT có 10 loài quý hiếm. Trong đó: cấp độ Rất nguy cấp (CR) có 0 loài, Nguy cấp (EN) có 03 loài, sẽ nguy cấp (VU) có 07 loài, ít nguy cấp (LR) có 0 loài (bảng 3.7).
Bảng 3.7. Các loài nguy cấp, quý, hiếm và tình trạng bảo tồn theo các tiêu chí
CR | EN | VU | LR | DD | IA | IIA | Tổng | |
Sách đỏ Việt Nam (2007) | 3 | 7 | 10 | |||||
Nghị định số 06 (2019) | 24 | 24 | ||||||
Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (2019) | 6 | 4 | 10 | |||||
IUCN(2020) | 3 | 3 | 4 | 10 | ||||
Nghị định số 84 (2021) | 1 | 28 | 29 |
Theo Nghị định về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (NĐ06/2019/NĐ - CP) thì hệ thực vật khu bảo tồn có 24 loài có tên trong Nghị định này. Bổ sung nghị định (NĐ06/2019/NĐ - CP), năm 2021 Chính phủ đã ra nghị định số 84/2021/NĐ-CP, theo nghị định này, khu bảo tồn có 29 loài thuộc danh sách bảo vệ. [145]
Theo Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (2019) có 06 loài nguy cấp (EN) và 04 loài sẽ nguy cấp (VU)
Theo IUCN (2020), thực vật làm thuốc có 03 loài nguy cấp (EN), có 03 loài sẽ nguy cấp (VU) và 04 loài thiếu dữ liệu (DD).
Đây là nguồn gen có nguy cơ ngoài tự nhiên do các nguyên nhân khác nhau đã và đang làm giảm số lượng đẩy chúng vào nguy cơ tuyệt chủng. (Bảng 3.8 Danh lục loài quý hiếm tại KBT Sao La)
Bảng 3.8. Danh lục loài quý hiếm tại KBT Sao La
Tên khoa học | Tên phổ thông | SĐVN | NĐ 06 2019 | NĐ 84 2021 | DLĐ CTVN | IUCN | |
1 | Psilotum nudum (L.) P. Beauv. | Lá thông | VU | ||||
2 | Huperzia serrata Thunb. | Thạch tùng răng cưa | IIA | ||||
3 | Cibotium barometz (L.) J. Sm. | Cẩu tích | IIA |
Cyathea gigantea (Hook.) Holtt. | Dương xỉ thân gỗ | IIA | IIA | ||||
5 | Drynaria roosii Nakaik e | Cốt toái bổ | IIA | EN | |||
6 | Goniothalamus macrocalyx Ban | Giác đế đài to | VU | VU | |||
7 | Ixodonerium annamense Piard | Néo, mô | VU | ||||
8 | Rauvolfia cambodiana Pierre ex | Ba gạc lá to | VU | VU | |||
9 | Ardisia silvestris Pitard | Lá khôi | VU | ||||
10 | Rhopalocnemis phalloides Jungh. | Dó đất núi cao | VU | EN | |||
11 | Illicium parvifolium Merr. | Hồi lá nhỏ | VU | ||||
12 | Fibraurea recisa Pierre | Hoàng đằng | IIA | ||||
13 | Stephania dielsiana Y. C. Wu | Bình vôi nhựa đỏ | IIA | EN | |||
14 | Ardisia gigantifolia Stapf | Lá khôi | EN | ||||
15 | Dipterocarpus hasseltii Blume | Dầu dái, Ca luân | EN | ||||
16 | Prunus ceylanica (Wight.) Miq. | Rệp, mu roi | EN | ||||
17 | Madhuca pasquieri (Dubard) H. J. Lam. | Sến mật | EN | VU | |||
18 | Aquilaria bailloni Pierre ex Locomte | Dó gạch | DD | ||||
19 | Murray glabra (Guillaum.) Guillaum. | Vương tùng | VU | ||||
20 | Euonymus chinensis Lindl. | Chân danh trung hoa | EN | ||||
21 | Musa coccinea Andr. | Chuối sen | EN | ||||
22 | Paris chinensis Franch. | Thất diệp nhất chi hoa | VU | ||||
23 | Alpinia zerumbet | Riềng | DD |
(Pers.) Burtt & R. M. Smith | đẹp | ||||||
24 | Curcuma zedoaria (Berg.) Rosc. | Nghệ đen | DD | ||||
25 | Hedychium coronarium Koenig | Ngải tiên | DD | ||||
26 | Anoectochilus setaceus Blume | Kim tuyến | EN | IIA | IA | EN | |
27 | Appendicula cornuta Blume | Lan hạt bí; Vệ lan móng | IIA | IIA | |||
28 | Arundina graminifolia (D. Don.) Hochr. | Lan trúc; Sậy lan | IIA | IIA | |||
29 | Bulbophyllum odoratissimum (Smith) Lindl. | Cầu diệp rất thơm | IIA | IIA | |||
30 | Calanthe alismaefolia Lindl. | Kiều lam từ cô | IIA | IIA | |||
31 | Collabium chinense (Rolfe) Tang & Chen | Lan cô lý; Vẫn lan | IIA | IIA | |||
32 | Cymbidium aloifolium (L.) Sw. | Đoản kiếm lô hội | IIA | IIA | |||
33 | Cymbidium lancifolium Hook. | Thố nhĩ lan | IIA | IIA | |||
34 | Dendrobium aduncum Wall. ex Lindl. | Hoàng thảo thân gẫy | IIA | IIA | |||
35 | Dendrobium hercoglossum Reichb. f. | Thạch hộc môi móc | IIA | IIA | |||
36 | Dendrobium nobile Lindl. | Hoàng phi hạc | IIA | IIA | EN | ||
37 | Dendrobium terminale Parish & Reichb. f. | Thạch hộc lá dao | IIA | IIA | |||
38 | Eria corneri Reichb. f. | Nỉ lan corner | IIA | IIA | |||
39 | Eria pannea Lindl. | Lan len rách | IIA | IIA | |||
40 | Galeola nudifolia Lour. | Lan leo không lá | IIA | IIA |
Goodyera procera (Ker. - Gawl.) Hook. | Hảo lan cao | IIA | IIA | ||||
42 | Habenaria rhodocheila Hance | Lan cò môi đỏ; Hà biện lưỡi đỏ | IIA | IIA | |||
43 | Liparis nervosa (Thunb.) Lindl. | Nhẵn diệp gân | IIA | IIA | |||
44 | Ludisia discolor (Ker - Gawl.) A. Rich in Bory de St.-Vincent | Lan lá gấm | IIA | IIA | |||
45 | Malaxis ophrydis (Koenig) Ormerod | Ái lan lá rộng | IIA | IIA | |||
46 | Pholidota chinensis Lind. | Tục đoạn trung quốc | IIA | IIA | |||
47 | Thrixspermum centipeda Lour. | Bạch điểm | IIA | IIA | |||
48 | Tropidia curculigoides Lindl. | Trúc kinh | IIA | IIA | |||
49 | Tacca subflabellata P.P. Ling & C.T.Ting | Râu hùm việt | VU | VU |
Qua đó, ở khía cạnh nào đó cần có biện pháp quy hoạch bảo tồn sinh cảnh sống cho các loài, giảm thiểu các nguyên nhân tác động đến số lượng cá thể của chúng ngoài tự nhiên nhằm phát triển bền vững các loài, các quần thể thực vật bậc cao quý hiếm này, đặc biệt cần được quan tâm nhân giống đối với những loài có tác dụng làm thuốc quý.
3.1.5. Giá trị khoa học
Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã phát hiện và công bố 03 loài mới cho khoa học là: Tỏi hoa ẩn quả lông (Aspidistra heterocarpa Aver., Tillich & V. T. Pham var. echinata Aver., Tillich & T. A. Le); Acranthera hoangii Hareesh & T.A. Le và đặc biệt loài Thu hải đường sao la (Begonia saolaensis Y.M. Shui, T.A. Le &
C.T. Vu) được đặt theo tên Khu bảo tồn Sao La.
* Aspidistra heterocarpa Aver., Tillich & V. T. Pham var. echinata Aver., Tillich & T. A. Le (Tỏi rừng hoa ẩn lông) (hình 3.3)
Cây mọc thành cụm với thân rễ hẹp, cứng và dựng thẳng, dài cỡ 5-8 cm, ít phân nhánh, đường kính thân cỡ 3-5 mm, có nhiều vân ngang do gốc lá rụng. Lá
bao hình ống, lúc non tím nâu, sau chuyển vàng nâu. Phiến lá hẹp elip, dài 18-30 x 4-6 cm, xanh đều cả hai mặt, cả hai bên gân không rõ. Hoa không mùi, thường vài hoa trên thân đơn, cuống giữ ở vị trí ngang, không mở rộng. Cuống hoa xanh nhạt đến trắng, dài 5-7 mm, với 3-4 lá bắc hình trứng rộng. Bao hoa dạng bình nhỏ, đường kính 7-8 mm, ống rộng, bóng trắng sang vàng nhạt bên ngoài, màu tím sâu bên trong. Ống hoa mở rộng chia thùy 6, thùy vòng trong tròn ở đỉnh, thùy bên ngoài tù. Nhị hoa 6, đính vào giữa phần của ống hoa, sợi trắng, ngắn, hạt phấn màu vàng. Nhụy hình nấm, trắng, hình trụ cao 2,5 -2,6 mm, bầu không rõ. Quả như quả hạch, hạt 2-3, màu nâu sẫm, bao phủ gai dày trên bề mặt quả. Đây là đặc điểm khác biệt nhất với A. heterocarpa sp. nov. var. heterocarpa.
Loài phân bố ở đất dốc, nền đất sét, mọc thành cụm hoặc đơn lẻ ven suối cạn ở Khu vực Nam Đông đến Phong Điền. Theo kinh nghiệm của đồng bào có tác dụng chữa ung thư, tuy nhiên theo nghiên cứu đánh giá cây có độc tính.
Hình 3.3. Aspidistra heterocarpa var. echinata (Loài mới cho khoa học)
* Acranthera hoangii Hareesh & T.A. Le (Pârldõ – tiếng Vân Kiều)
Chi Acranthera Arn. ex Meisn. hiện có 2 loài ở Việt Nam, gồm loài phát hiện trước đây của chi được tìm thấy ở một số vùng núi thuộc Quản Bạ, Tùng Vãi, tỉnh Hà Giang và loài mới này.
A. hoangii (hình 3.4), là loài cây bụi nhỏ, đa niên, cao khoảng 1-1,5 m, nhiều lông. Lá đơn mọc đối, gân 7-8 cặp, cuống lá dài 2 cm, phiến lá hình mũi mác, thuôn 2 đầu, gốc lá có phiến lệch, cỡ 17-20 x 6-7 cm, mặt trên xanh lục, mặt dưới hơi trắng bạc, hai mặt có lông ngắn, sát. Phát hoa ở nách lá, cụm hoa đơn hay kép lưỡng phân, mang 1-3 hoa, lá bắc hình trứng hẹp, ngắn, màu xanh, có lông ngắn. Đài hoa phân làm 5 thùy, xẻ gần đến gốc, dài cỡ 2-2,3 cm, màu xanh. Hoa hình