Mức độ bảo vệ ĐDSH: Mức độ bảo tồn ĐDSH sử dụng trong nghiên cứu này được phân chia theo các phân khu chức năng. Các phân khu chức năng có mối liên hệ với sự thu hút khách du lịch. Thông thường các tuyến điểm hấp dẫn du lịch như cây cổ thụ, cây di sản, hang động, HST đặc trưng thường nằm ở các phân khu BVNN. Đây là khu cần phải hạn chế các hoạt động DLST theo quy định tại khoản 2 điều 15 của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP về Qui định chi tiết về một số điều của Luật Lâm nghiệp, đó là trong phân khu BVNN chỉ được lập các tuyến đường mòn, đường cáp trên không, đường cáp ngầm dưới mặt đất, trạm quan sát cảnh quan, lều trú chân, biển chỉ dẫn bảo vệ rừng kết hợp DLST. Vì vậy trong nghiên cứu này, đề tài phân chia mức độ bảo vệ ĐDSH theo các phân khu chức năng, trọng số ở phân khu BVNN sẽ cao hơn các khu còn lại. 4 cấp phân chia như sau: Khu BVNN (thích hợp cao), khu PHST (thích hợp), khu dịch vụ hành chính và vùng đệm trong (ít thích hợp) và vùng đệm ngoài (không thích hợp).
Mức độ đa dạng loài: Nhân tố đa dạng loài được sử dụng để phân cấp các vùng thích hợp cho phát triển DLST tại VQG Cát Bà. Trong phân tích này, đề tài sử dụng 04 cấp phân chia mức độ đa dạng loài cho các vùng như sau: Vùng thích hợp cao (ghi nhận trên 30% tổng số loài thú, chim, bò sát, ếch nhái và thực vật trong VQG), vùng thích hợp (ghi nhận từ 20-30% tổng số loài thú, chim, bò sát, ếch nhái và thực vật trong VQG), vùng ít thích hợp (ghi nhận từ 5-20% tổng số loài thú, chim, bò sát, ếch nhái và thực vật trong VQG) và không thích hợp (ghi nhận nhỏ hơn 5% tổng số loài thú, chim, bò sát, ếch nhái và thực vật trong VQG).
Độ dốc của đất có tầm quan trọng đối với việc xác định vị trí tiềm năng DLST (Kumari et al. 2010; Dashti et al. 2013; Bunruamkaew và Murayama 2011; Delavar và cộng sự. 2010). Bản đồ độ dốc được tạo bằng cách sử dụng dữ liệu mô hình độ cao số (SRTM DEM) và phương pháp tăng phần trăm được áp dụng để tạo lớp độ dốc. Lớp độ dốc tiếp tục được phân loại lại thành
04 cấp phù hợp đó là rất cao, cao, trung bình, thấp và rất thấp. Các ưu tiên được chỉ định theo mức độ quan trọng của nó khi giá trị độ dốc cao hơn chỉ ra khả năng phát triển vùng DLST tiềm năng càng kém và ngược lại. Diện tích và tỷ lệ phần trăm độ dốc tính theo 04 cấp thể hiện tại bảng 3.2.
Độ cao đóng vai trò vai trò quan trọng đối với sự phát triển của khu DLST. Sự gia tăng độ cao cho thấy sự giảm mức độ oxy và khả năng tồn tại của con người cũng ít hơn. Do đó, độ cao thấp hơn cho thấy khả năng phát triển khu DLST cao hơn và ngược lại. Dựa trên độ cao tại khu vực Cát Bà, toàn bộ khu vực đã được phân loại thành 04 các lớp như bảng 3.2.
Khả năng tiếp cận mạng lưới giao thông là yếu tố quan trọng của cơ sở hạ tầng du lịch, quyết định bản chất và khả năng cạnh tranh của du lịch giữa các điểm đến ở bất kỳ khu vực nào. Du khách về cơ bản thích đến thăm các khu vực có mạng lưới giao thông tốt và khả năng tiếp cận. Để xác định các điểm DLST tại VQG Cát Bà dựa trên mạng lưới giao thông, 04 vùng đệm với khoảng cách 1.000 m (thích hợp cao), 1.000 - 2.000 m (thích hợp trung bình), 2.000 - 3.000 m (ít thích hợp) và 3.000 - 4.000 m (Không thích hợp) từ mạng lưới đường hiện được thiết lập.
Khả năng tiếp cận các điểm văn hóa cũng là nhân tố quan trọng được xem xét trong quá trình đánh giá tiềm năng DLST tại VQG Cát Bà. Các làng, xã sống trong và xung quanh VQG Cát Bà có những đặc điểm văn hóa độc đáo về giá trị truyền thống, phong tục xã hội, ngôn ngữ, cách ăn mặc, thói quen ăn uống và tôn giáo. Về cơ bản, khách DLST thích giao lưu văn hóa với người dân địa phương. Văn hóa của cộng đồng địa phương và DLST có mối quan hệ tích cực trong đó sự hỗ trợ của cộng đồng địa phương giúp nông thôn phát triển DLST. Sự bảo tồn văn hóa của cộng đồng địa phương là cốt lõi của DLST. Vì vậy, sự gần gũi của các khu vực nông thôn đã được ưu tiên cho việc xác định các vùng DLST thích hợp. Trong nghiên cứu này, đề tài chia mức độ gần các điểm văn hóa thành 04 cấp vùng đệm với khoảng cách khác
nhau: Rất thích hợp (1.000 m), thích hợp (1.000 - 2.000 m), ít thích hợp (2.000 - 3.000 m) và không thích hợp (>3.000 m). Các khu vực gần làng được ưu tiên lựa chọn địa điểm DLST và tiềm năng giảm khi khoảng cách ngày càng tăng.
Khả năng tiếp cận các nguồn nước bề mặt: Khả năng tiếp cận các nguồn nước bề mặt cũng là một nhân tố quyết định trong phát triển các vùng DLST tiềm năng. Dựa trên bản đồ thủy văn của VQG Cát Bà, đề tài tiến hành phân tích khoảng cách đến hệ thống thủy văn để tìm ra các vùng DLST tiềm năng. Các vùng sinh thái tiềm năng được chia làm 04 cấp như sau: Vùng rất thích hợp (khoảng cách nhỏ hơn 1.000 m), vùng thích hợp (khoảng cách từ 1.000-2.000 m), vùng ít thích hợp (khoảng cách từ 2.000-3.000 m), vùng không thích hợp (khoảng cách lớn hơn 3.000 m).
* Bước 4: Chuẩn hóa trọng số cho các lớp chuyên đề khác nhau
Trong số các kỹ thuật phân tích đa tiêu chí khác nhau (MCDA), phân tích thứ bậc (AHP) đã được sử dụng rộng rãi trong quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường. AHP được sử dụng để xác định trọng số của các lớp chuyên đề (Saaty 1980) và được sử dụng để ra quyết định trong đó một vấn đề được chia thành nhiều tham số khác nhau, sắp xếp chúng theo một cấu trúc phân cấp để đưa ra phán đoán về tầm quan trọng tương đối của các cặp yếu tố và tổng hợp kết quả (Saaty 1999, 2004). Đối với phân tích này, 11 lớp chuyên đề về địa mạo, sinh thái, văn hóa xã hội và cơ sở hạ tầng các thông số như độ dốc, thảm thực vật, khả năng tiếp cận nước mặt, độ cao, khu vực được bảo vệ, tầm nhìn, mức độ gần đường, độ gần điểm du lịch, đất, nước bề mặt, quy mô dân số đã được xem xét.
Việc so sánh theo cặp của các lớp chuyên đề khác nhau được thực hiện dựa trên thang điểm 1-9 của Saaty (Bảng 3.3) trong đó điểm 1 cho biết tầm quan trọng như nhau và điểm 9 cho thấy tầm quan trọng nhất của một chủ đề này so với một chủ đề khác (Saaty 1980; Zhang et al. 2009). Ma trận so sánh
cũng được xây dựng để phân định tiềm năng khu DLST. Trong phương pháp AHP, so sánh theo cặp của tất cả các lớp chuyên đề được lấy làm đầu vào, trong khi trọng số tương đối của các lớp chuyên đề là đầu ra. Trọng số cuối cùng cho các lớp chuyên đề là giá trị chuẩn hóa của các trị riêng được liên kết với giá trị riêng tối đa của ma trận tỷ lệ (Jha và cộng sự 2010; Adiat và cộng sự. 2012). Trọng số chuẩn hóa của các lớp chuyên đề khác nhau và tỷ trọng nhất quán (CR) đã được tính toán. Tỷ lệ nhất quán được đo bằng cách sử dụng công thức sau:
Trong đó CI cho biết tỷ lệ nhất quán, RI có nghĩa là chỉ số ngẫu nhiên có giá trị phụ thuộc theo thứ tự của ma trận, CI cho biết chỉ số nhất quán có thể được biểu thị như sau:
Trong đó ⋋ cho biết giá trị riêng lớn nhất của ma trận (tính từ ma trận) và n đại diện cho số lượng các lớp chuyên đề về tiềm năng DLST. Kết quả của tỷ lệ nhất quán (CR) là 0,08 nhỏ hơn 0,1 có nghĩa là có mức độ nhất quán trong so sánh theo cặp và sự không nhất quán có thể chấp nhận được.
Theo Saaty (1980), Malczewski (1999) và Dalalah et al. (2010), tỷ trọng nhất quán phải nhỏ hơn 0,1. Bước tiếp theo của phân tích này liên quan đến việc chỉ định trọng số của các đặc điểm khác nhau của từng lớp chuyên đề dựa trên phương pháp xếp hạng. Trọng số đã được chỉ định cho từng tính năng (xếp hạng từ 1 đến 4) trong một lớp chuyên đề trên cơ sở xác định tiềm năng DLST trong đó xếp hạng 1 ít quan trọng nhất và đánh giá 4 cho thấy quan trọng nhất đối với tiềm năng DLST. Cuối cùng, dựa trên quy trình nói trên, trọng số chuẩn hóa của mỗi loại tính năng đã được tính toán.
Bảng 2. 3. Thang đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố
Định nghĩa | Giải thích | |||||
1 | Quan trọng bằng nhau | 2 yếu tố A và B đóng góp như nhau | ||||
3 | Quan trọng có sự trội hơn một ít | Yếu tố A được lựa chọn, quan tâm hơn yếu tố B trong sự đóng góp | ||||
5 | Quan trọng nhiều hơn | Yếu tố A đóng góp nhiều hơn B | ||||
7 | Rất quan trọng, dễ nhận thấy sự khác biệt ảnh hưởng | Yếu tố A đóng góp hơn B rất nhiều, thể hiện rõ ràng cho trường hợp cụ thể | ||||
9 | Cực kỳ quan trọng, lấn áp hoàn toàn | Sự quan trọng hơn hẳn ở trên mức có thể, gần như triệt tiêu. | ||||
2, 4, 6, 8 | Mức trung gian giữa các mức trên | Cần sự thỏa độ/nhận định | hiệp | giữa | 2 | mức |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Cộng Đồng
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Phát Triển Dlst Ở Vqg
- Phương Pháp Điều Tra Đdsh Và Xác Định Các Loài Tiềm Năng Cho Phát Triển Dlst
- Công Tác Y Tế Và Chăm Sóc Sức Khỏe Cho Người Dân
- Vườn Thực Vật Hình 4. 9.tuyến Quan Sát Chim Thú
- Hiện Trạng Cơ Sở Hạ Tầng Phục Vụ Du Lịch Của Vqg Cát Bà
Xem toàn bộ 236 trang tài liệu này.
Nguồn: Saaty (1987)
* Bước 5: Phân tích chồng lớp và vùng tiềm năng DLST
Chỉ số tiềm năng DLST (EPI) là một phương pháp định lượng không thứ nguyên giúp khoanh vùng tiềm năng DLST trong khu vực nghiên cứu. Để có được tiềm năng DLST vùng, kỹ thuật kết hợp tuyến tính có trọng số được sử dụng (Malczewski 1999).
EPI=TnwTnwf + HtwHtwf+ MvwMvwf + DlwDlwf+ DdwDdwf + DcwDcwf + KtwKtwf+ KhwKhwf + KnwKnwf
Trong đó: Tn là tầm nhìn, Ht: hiện trạng; Mv: Mức độ bảo vệ; Dl: Đa dạng loài; Dd: Độ dốc; Dc: Độ cao; Kt: Khả năng tiếp cận đường giao thông; Kh: Khả năng tiếp cận các điểm văn hóa; Kn: Khả năng tiếp cận nguồn nước mặt. Các chỉ số phụ như ‘w’ và ‘wf’ cho biết trọng số chuẩn hóa của chủ đề
thu được thông qua AHP và trọng số chuẩn hóa của lớp tính năng riêng lẻ của một chủ đề, tương ứng. Các kết quả của giá trị chỉ số tiềm năng DLST được tiếp tục phân loại thành mức độ phù hợp với DLST các khu vực chẳng hạn như rất thích hợp, thích hợp, ít thích hợp và không thích hợp.
2.4.3 Phương pháp đánh giá mức độ tham gia của cộng đồng
Các nghiên cứu trước đây đã đưa ra nhiều quan điểm phân chia về các hình thức tham gia của cộng đồng. Cụ thể tác giả Lê Văn An và Ngô Tùng Đức (2016) phân mức độ tham gia của người dân địa phương theo 6 cấp, trong khi tác giả Pretty (1995) phân mức độ tham gia của người dân địa phương theo 7 cấp. Tosun (1999), phân chia mức độ tham gia của người dân địa phương theo 3 cấp. Trong phân tích của nghiên cứu này đề tài sử dụng thang bậc phân chia của Pretty (1995) vì nó dễ sử dụng và phù hợp với thực tiễn nghiên cứu. Các cấp phân chia mức độ tham gia của cộng đồng của Pretty (1995) như sau:
Bảng 2. 4. Mức độ tham gia của cộng đồng
Cộng đồng được thông báo về việc phát triển du lịch nhưng không tham gia đóng góp ý kiến. | |
Tham gia cung cấp thông tin | Cộng đồng cung cấp thông tin hoặc trả lời các câu hỏi liên quan đến phát triển các dịch vụ du lịch tại địa phương khi được các cơ quan, tổ chức bên ngoài tham vấn, tuy nhiên những thông tin này không được phản hồi hoặc kiểm tra. |
Tham gia tư vấn | Cộng đồng được hỏi ý kiến về phát triển DLST nhưng không tham gia vào quá trình ra quyết định. |
Tham gia vì có khuyến khích vật chất | Cộng đồng tham gia làm việc trong các cơ sở kinh doanh du lịch; cung cấp hàng hóa, thực phẩm cho các doanh nghiệp; cung cấp dịch vụ du lịch một cách tự phát. |
Tham gia các | Cộng đồng tham gia vào các nhóm quản lý, nhóm văn nghệ, |
nhóm ẩm thực, nhóm hướng dẫn, nhóm sản xuất đặc sản địa phương dưới sự giám sát của chính quyền hoặc các tổ chức bên ngoài. | |
Tham gia tương tác | Cộng đồng sở hữu doanh nghiệp kinh doanh du lịch, tham gia vào quá trình phân tích, lập kế hoạch, góp phần trong việc ra quyết định liên quan đến phát triển dịch vụ du lịch tại địa phương. |
Chủ động | Cộng đồng tự đưa ra sáng kiến và chủ động liên hệ tìm kiếm sự giúp đỡ bên ngoài, giữ quyền kiểm soát, quyết định, tự đầu tư và mở rộng hoạt động kinh doanh du lịch. |
Nguồn Pretty (1995)
2.4.4 Phương pháp phân tích số liệu
Các số liệu thu thập ngoài thực địa được tổng hợp và phân tích với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 19.0, ArcGIS. Đối với các nội dung liên quan đến sự tham gia của cộng đồng cũng như thái độ và nhận thức của cộng đồng đối với phát triển DLST quá trình phân tích số liệu chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 tổng hợp và phân loại số liệu. Tiếp theo sử dụng phân tích thống kê kiểm định mẫu độc lập t-test để kiểm tra mối liên hệ về các đặc điểm nhân khẩu học của người được phỏng vấn với các yếu tố liên quan đến bảng hỏi. Các đặc điểm nhân khẩu học được nhóm để phân tích mẫu độc lập t-test gồm: tuổi, giới tính trình độ học vấn, nghề nghiệp.
Chương 3
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
VQG Cát Bà nằm cách thành phố Hải Phòng khoảng 45 km về phía Đông Nam, cách thành phố Hạ Long 25 km về phía Nam, có ranh giới địa lý:
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp được ngăn cách bởi Lạch huyện, Lạch Ngăn, Lạch Đầu Xuôi và một phần vịnh Hạ Long của Quảng Ninh.
- Phía Tây và Tây Nam là cửa sông Bạch Đằng, sông Cấm và biển Hải Phòng - Đồ Sơn.
- Phía Đông và Đông Nam giáp Vịnh Hạ Long.
- Vườn nằm trong phạm vi địa giới hành chính 5 xã (xã Gia Luận, Phù Long, Hiền Hào, Trân Châu, Việt Hải) và thị trấn Cát Bà của huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng và đảo Đầu Bê, phường Hồng Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. (Introford, 2021).
3.1.2. Địa hình
VQG Cát Bà nằm trong vùng quần đảo đá vôi với 366 hòn đảo lớn nhỏ, những hòn đảo này kéo dài tạo thành hình cánh cung và song song với cánh cung Đông Triều. Các hòn đảo có độ cao phổ biến từ 100 - 150 m so mặt nước biển, nơi cao nhất thuộc đỉnh Cao Vọng 322 m. Các đảo nhỏ có đầy đủ các dạng địa hình của một miền Karst bị ngập nước biển (Introford, 2021).
Về cơ bản VQG Cát Bà có một số dạng địa hình sau:
- Địa hình núi đá vôi: Đây là vùng địa hình của một miền Karst ngập nước biển khá điển hình, bị quá trình karst chia cắt từ lâu đời thành các chóp, các đỉnh có nhiều dáng vẻ khác nhau đã tạo nên địa hình muôn vẻ và cũng khá hiểm trở với nhiều bề mặt lởm chởm đá tai mèo sắc nhọn. Địa hình lại dốc đứng, độ cao từ 100 m đến 300 m.