Mô Hình Dao Động Của Xe Du Lịch Với 10 Bậc Tự Do


- Bỏ qua mô men quán tính của các cầu xe đối với trục quay của bánh xe.


- Bỏ qua sự mất cân bằng và mô men hiệu ứng con quay của các khối lượng chuyển động quay của xe.

- Bỏ qua dao động ngang của xe.


- Sự tiếp xúc của bánh xe với đường là tiếp xúc điểm.


- Bỏ qua sự trượt của bánh xe với mặt đường.


Đặc điểm cơ bản của xe là tất cả các ngoại lực tác động lên xe là phản lực và trọng lực, các phản lực xuất hiện do sự tác động tương hỗ giữa bánh xe với nền đường. Trong trường hợp tổng quát các phản lực này có thể phân ra thành các thành phần lực thẳng đứng và thành phần lực nằm ngang (theo phương chuyển động của xe). Với giả thiết chuyển động của xe là chuyển động thẳng đều, nên thành phần lực nằm ngang phải bằng không, do đó các dao động của thân xe trong mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với hướng chuyển động của thân xe là do các thành phần lực thẳng đứng truyền từ bánh xe lên.

b. Mô hình dao động


Với các giả thiết trên chúng ta có mô hình dao động không gian của ô tô du lịch với 10 bậc tự do như hình 2.1.

Giải thích các ký hiệu trên hình 2.1:

Kie là độ cứng của hệ thống đệm cách dao động cơ cao su thủy lực bị động động cơ, Cie là hệ số giảm chấn của hệ thống đệm cách dao động cơ cao su thủy lực bị động; Kij là độ cứng của hệ thống treo ô tô; Cij là hệ số cản giảm chấn của hệ thống treo ô tô; KTij là độ cứng của lốp xe; CTij là hệ số cản giảm chấn của lốp xe;; Z, , là chuyển vị theo phương thẳng đứng, theo phương ngang và dọc của thân xe;

Ze, e, e là chuyển vị theo phương thẳng đứng, theo phương ngang và dọc của của động cơ; qij là chiều cao mấp mô mặt đường tác dụng lên các bánh xe; a, b,


L, Bt và Bs là kích thước cơ bản của xe; mij và M là khối lượng không được treo và được treo của thân xe; me là khối lượng động cơ (i=1,2,3,4 và j=r,l) (x1,y1); (x2,y2); (x3,y3) ; (x4,y4) tọa độ điểm đặt lực của 4 gối đỡ động cơ theo hệ tọa độ XYZ

(x1e,y1e); (x2e,y2e); (x3e,y3e) ; (x4e,y4e) tọa độ điểm đặt lực của 4 gối đỡ động cơ theo hệ tọa độ XeYeZe


Ze Z


me M


C2r

K

e


K1r


C1r

2r

e

Z2r


K2l C2l

Z2l

Z1r


K1l

Z

C1l

KT2r CT2r


CT2l

C

KT1r

T1r


q

1r

1l


CT1l

KT1l


q

1l


2r


q

e2

xex1

KT2l


q

2l


Bt

ye4 ye1

ye3 ye2

Bs

xe3

xe4

a b


Hình 2.1 Mô hình dao động của xe du lịch với 10 bậc tự do


2.3. Thiết lập phương trình vi phân miêu tả dao động ô tô du lịch


Dựa vào mô hình dao động để các phương trình vi phân mô tả dao động của cơ hệ để khảo sát. Hiện nay có rất nhiều phương pháp để thiết lập phương trình vi phân chuyển động của cơ hệ như: phương trình Lagrange loại II, nguyên lý D’Alembert, nguyên lý Jourdain kết hợp phương trình Newton – Euler. Tuy nhiên để thuận lợi cho mô phỏng bằng máy tính tác giả sử dụng nguyên lý D’Alembert kết hợp cơ sở lý thuyết hệ nhiều vật để thiết lập hệ phương trình vi phân mô tả dao động của xe.

Dựa vào cơ sở hệ nhiều vật tách các vật ra khỏi cơ hệ và thay vào đó là các phản lực liên kết. Sau đó sử dụng nguyên lý D’Alembert để thiết lập hệ phương


trình cân bằng cho từng vật của cơ hệ sau đó liên kết chúng lại với nhau bằng quan hệ lực và momen.

Theo nguyên lý D’Alembert:


F Fqt 0

(2-1)


trong đó:

F

: là tổng các ngoại lực tác dụng lên vật.

Fqt

: là tổng các lực quán tính tác dụng lên vật.


Mô hình dao động hình 2.1 gồm 7 vật: Động cơ, thân xe, khối lượng không được treo trước trái (phải), khối lượng không được treo sau trái (phải) và mặt đường.

Mô hình xây dựng gồm 7 vật:


Vật 1: Động cơ (phần khối lượng được treo) coi như 1 vật có khối lượng me đặt tại trọng tâm và các mô men quán tính: Jye, Jxe, chuyển động của động cơ là hợp của ba chuyển động:

+ Chuyển động tịnh tiến theo phương đứng Ze


+ Chuyển động quay quanh trục Ye: tương ứng tọa độ suy rộng e


+ Chuyển động quay quanh trục Xe: tương ứng tọa độ suy rộng e


Vật 2: Thân xe (phần khối lượng được treo) coi như 1 tấm có khối lượng M

đặt tại trọng tâm O và các mômen quán tính: hợp của ba chuyển động:

J y , J x . Chuyển động của thân xe là

+ Chuyển động tịnh tiến theo phương Z ứng với toạ độ suy rộng Z.


+ Chuyển động quay quanh trục Y tương ứng toạ độ suy rộng .


+ Chuyển động quay quanh trục X tương ứng toạ độ suy rộng .


Vật 3,4,5,6: Các khối lượng không được treo trước bên trái, phải và sau bên trái, phải.

+ Khối lượng không được treo trước coi như là hai vật có khối lượng bên

trái, phải là

m1l , m1r


+ Khối lượng không được treo sau coi như là hai vật có khối lượng bên trái,

phải là

m2l , m2r


Vật 7:


Mặt đường: là nguồn kích thích dao động của ô tô và là một tập hợp các mấp mô ngẫu nhiên trên toàn bộ chiều dài của nó và các dạng kích thích

* Khối lượng không được treo trước:


+ Phương trình dao động của khối lượng không được treo trước trái:


Sơ đồ dao động được thể hiện trên hình vẽ 2.2:


F1l

m1l

F1l

Fqt1l

Z1l


Hình 2.2. Sơ đồ lực tác dụng lên khối lượng không được treo trước trái.


Các lực tác dụng:


+ Lực tác dụng của hệ thống treo: F1l


F K Z Z C . .

1l 1l b1l 1l 1l Z b1l Z1l

(2-2)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.


+ Lực tác dụng của lốp xe:


F K Z q C . .

T1l T1l 1l 1l T1l Z1l q1l

(2-3)

+ Lực quán tính:


Fqt1l m1l z1l

(2-4)

Theo nguyên lý Đalămbe:


m1l z1l F1l FT1l

(2-5)

Thay công thức 2-2 và 2-3 vào công thước 2-5 ta được công thức 2-6 dưới đây


m z K Z Z C . .

1l 1l 1l b1l 1l 1l Z b1l Z1l

K Z q C . .

T 1l 1l 1l T 1l Z1l q1l

(2-6)


Với phương pháp tương tự các khối lượng m1r, m2l, m2r lần lượt có phương trình dưới đây:

+ Khối lượng không được treo m1r


m1r z1r F1r FT1r

(2-7)


Thay các giá trị của lực F1r và FT1r vào công thức 2-7 ta được được công thức 2-8


m z K Z Z C . .

1r 1r 1r b1r 1r 1r Z b1r Z1r

K Z q C . .

T1r 1r 1r T1r Z1r q1r

(2-8)

+ Khối lượng không được treo m1r


m2l z2l F2l FT 2l

(2-9)


Thay các giá trị của lực F2l và FT2l vào công thức 2-9 ta được được công thức 2-10


m z K Z Z C . .

2l 2l 2l b2l 2l 2l Z b2l Z 2l

K Z q C . .

T 2l 2l 2l T 2l Z2l q2l

(2-10)


+ Khối lượng không được treo m2r


m2r z2r F2r FT 2r

(2-11)


Thay các giá trị của lực F2r và FT2r vào công thức 2-11 ta được được công thức 2-12


m z K Z Z C . .

2r 2r 2r b2r 2r 2r Z b2r Z 2r

K Z q C . .

T 2r 2r 2r T 2r Z2r q2r

(2-12)

Từ mô hình dao động hình 2.1, chúng ta xác định mối quan hệ hình học giữa dịch chuyển theo phương thẳng đứng (OZ) tại các chuyển vị: Zb1l, Zb1r, Zb2l, Zb2r, Z1, Z2, Z3 với dịch chuyển theo phương (OZ) tại vị trí trọng tâm của thân xe như sau:

Z Z aBt

b1l2

Z Z aBt

b1r2

Z Z bBs

b 2l2

Z Z bBs b 2r2

Z1 Z x1y1Z2 Z x2y2Z3 Z x3y3

Z4 Z x4y4

(2-13)


(2-14)


(2-15)


(2-16)


(2-17)


(2-17)


(2-18)


(2-19)


(2-20)


Từ mô hình dao động hình 2.1, chúng ta xác định mối quan hệ hình học giữa dịch chuyển theo phương thẳng đứng (OZ) tại các chuyển vị Z1e, Z2e, Z3e với dịch chuyển theo phương (OZ) tại vị trí trọng tâm của động cơ như sau:


Z1e Ze x1ee y1ee Z4e Ze x2ee y2ee Z3e Ze x3ee y3ee

Z4e Ze x4ee y4ee

(2-21)


(2-22)


(2-23)


(2-24)


Thay (2-13), (2-14), (2-15), (2-16) , (2-16) vào (2-6), (2-8), (2-10),(2-12) ta

có các phương trình vi phân bậc 2 miêu tả dao động của các khối lượng không được treo dưới đây:


z1l K1l

m Z aBt Z


C

. . . .

B

a t


1l

2 1l

1l Z

2 Z1l

K Z

q C

. .

(2-25)

T1l 1l 1l T 1l Z1l q1l


z1r K1r

m Z aBt Z


C

. . . .

B

a t


1r

2 1r

1r Z

2 Z1r

K Z

q C

. .

(2-26)

T1r 1r 1r T1r Z1r q1r


z2l K2l

m Z bBs Z


C

. . . .

B

b s


2l

2 2l

2l Z

2 Z 2l

K Z

q C

. .

(2-27)

T 2l 2l 2l T 2l Z 2l q2l


2r 2r

z K

2r

m Z bBs Z


C

. .

B

bs


2 2r

2r Z

2 Z 2r

K Z

q C

. .

(2-28)

T 2r 2r 2r T 2r Z 2r q2r


*Thiết lập phương trình vi phân mô tả dao động của khối lượng được treo (thân xe):

Tách liên kết của khối lượng được treo (thân xe) ra khỏi hệ dao động, thay các liên kết bằng các phản lực liên kết, ta có sơ đồ lực tác dụng lên phần khối lượng được treo (thân xe) như trên hình vẽ 2.3



F1r


Fe1


Fe4


Fe2

Z


 F e3  F 2r F 2l F 1l y 1 y 2 x 1 x 2 B t y 4 y 3 B s x 3 x 4 a b Hình 2 3 Sơ đồ lực 10

Fe3


F2r


F2l


F1l


y 1 y 2 x 1 x 2 B t y 4 y 3 B s x 3 x 4 a b Hình 2 3 Sơ đồ lực tác dụng lên khối 11

y1

y2

x1x2


Bt

y4

y3

Bs

x3

x4

a b


Hình 2.3. Sơ đồ lực tác dụng lên khối lượng được treo(thân xe).


Áp dụng nguyên lý Đalămbe để viết phương trình vi phân miêu tả các tọa độ suy rộng tại vị trí trọng tâm thân xe dưới đây:

Theo tọa độ suy rông Z:

..

M Z (Fe1 Fe2 Fe3 Fe4 ) (F1r F1l F2l F2r )

(2-29)

Trong đó:


F K Z x y Z x y C . x . y . . x . y .

e1 e1 e 2e e 2e e 2 2 e1 Z e 1e e 1e e Z 1 1

(2-30)

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 02/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí