3.2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
3.2.1. Các triệu chứng lâm sàng
70.0%
61,6%
60.0%
55,8%
50.0%
40.0%
37,2%
30.0%
20.0%
15,1%
10.0%
1,2%
0.0%
Chậm kinh Ra máu âm đạo Đau bụng
Băng huyết
Không triệu chứng
Biểu đồ 3.4. Phân bố theo triệu chứng lâm sàng
Nhận xét:
Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là chậm kinh, xuất hiện 53 trường hợp, chiếm tỷ lệ 61,6%. Tiếp đến là triệu chứng ra máu âm đạo, xuất hiện 48 trường hợp chiếm tỷ lệ 55,8%. Triệu chứng đau bụng gặp ở 32 trường hợp, chiếm 37,2%. Có 1 trường hợp băng huyết, chiếm 1,2%. Bên cạnh đó có 13 trường hợp không có triệu chứng lâm sàng nào, chiếm 15,1%.
3.2.2. Mối liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng hay gặp
3.2.2.1. Mối liên quan giữa chậm kinh và ra máu âm đạo
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa chậm kinh và ra máu âm đạo
Không | Có | Tổng | p | |
Không | 14 36,8% | 24 63,2% | 38 100% | > 0,1 b |
Có | 19 39,6% | 29 60,4%% | 48 100% |
Có thể bạn quan tâm!
- Hình Ảnh Túi Ối Ở Smlt Qua Siêu Âm Đường Âm Đạo [20]
- Theo Dõi Có Thai Lại Sau Điều Trị Chửa Sẹo Mổ Lấy Thai
- Phương Pháp Và Công Cụ Thu Thập Thông Tin
- Xử Trí Sau Hút Thai Dưới Siêu Âm Thất Bại (N = 35)
- So Sánh Phân Bố Theo Số Lần Mổ Lấy Thai Giữa Các Nghiên Cứu
- Kết Quả Điều Trị Hút Thai Dưới 12 Tuần Chửa Ở Sẹo Mổ Lấy Thai Cũ.
Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.
b: kiểm định Chi-Square
Nhận xét:
- Trong nhóm các đối tượng không có triệu chứng ra máu âm đạo: có 14/38 (chiếm 36,8%) trường hợp không chậm kinh và 24/38 (chiếm 63,2%) trường hợp có chậm kinh kết hợp.
- Trong nhóm các đối tượng có triệu chứng ra máu âm đạo: có 19/48 (chiếm 39,6%) trường hợp không có dấu hiệu chậm kinh và 29/48 (chiếm 60,4%) trường hợp có dấu hiệu chậm kinh.
- Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05.
3.2.2.2. Mối liên quan giữa chậm kinh và đau bụng
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa chậm kinh và đau bụng
Không | Có | Tổng | p | |
Không | 26 48,1% | 28 51,9% | 54 100% | 0,02 b |
Có | 7 21,9% | 25 78,1% | 32 100% |
b: kiểm định Chi-Square
Nhận xét:
- Trong nhóm đối tượng không có triệu chứng đau bụng: có 26/54 trường hợp không chậm kinh chiếm 48,1% và 28/54 trường hợp có biểu hiện chậm kinh, chiếm 51,9%
- Trong nhóm đối tượng có đau bụng: đa số đều có kèm theo biểu hiện chậm kinh với 25/32 trường hợp (chiếm 78,1%), không kèm dấu hiệu chậm kinh có 7 trường hợp (chiếm 21,9%).
- Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,02.
3.2.2.3. Mối liên quan giữa ra máu âm đạo và đau bụng
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa ra máu âm đạo và đau bụng
Không | Có | Tổng | p | |
Không | 27 50,0% | 27 50,0% | 54 100% | > 0,05 b |
Có | 11 34,4% | 21 65,6% | 32 100% | |
Tổng | 38 | 48 | 86 |
b: kiểm định Chi-Square
Nhận xét:
- Trong nhóm đối tượng không có triệu chứng đau bụng: số trường hợp có ra máu âm đạo và không ra máu âm đạo là như nhau, tỷ lệ này đều là 27/54 và chiếm 50%.
- Trong nhóm đối tượng có triệu chứng đau bụng: có 21/32 trường hợp kèm ra máu âm đạo (chiếm 65,6%) và 11/32 trường hợp không ra máu âm đạo, chiém 34,4%.
- Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê do p > 0,05
3.3. Đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
3.3.1. Nồng độ β-hCG trước xử trí
25,6%
53,5%
20,9%
< 10000 mIU/mL
10000 - 20000 mIU/mL
> 20000 mIU/mL
5Biểu đồ 3.5. Phân bố theo nồng độ β-hCG trước xử trí
Nhận xét:
- Trước khi hút thai nồng độ β-hCG hay gặp nhất là > 20000 mIU/ml với 46/86 trường hợp, chiếm 53,5%.
- Tiếp theo là < 10000 mIU/mL với 22/86 trường hợp, chiếm 25,6%.
- Nồng độ β-hCG trong khoảng từ 10000 - 20000 mIU/mL chiếm 20,9% tổng trường hợp.
- Nồng độ β-hCG trước thủ thuật cao nhất là 398117 mIU/mL, thấp nhất là 74 mIU/ml.
- Nồng độ β-hCG trung bình là 48287,9 mIU/mL.
3.3.2. Tuổi thai trên siêu âm
Bảng 3.8. Phân bố theo tuổi thai trên siêu âm
Số bệnh nhân | Tần suất (%) | |
< 6 tuần | 17 | 19,8 |
6 tuần - < 9 tuần | 58 | 67,5 |
≥ 9 tuần | 11 | 12,8 |
Tổng | 86 | 100 |
Nhận xét:
- Có 58 trường hợp có tuổi thai từ 6 tuần - < 9 tuần, chiếm 58/86 trường hợp với tỷ lệ cao nhất 67,5%.
-Tuổi thai < 6 tuần có 17/86 bệnh nhân, chiếm 19,8%.
- Tuổi thai ≥ 9 tuần có 11 trường hợp chiếm 12,8%.
- Tuổi thai nhỏ nhất là 4 tuần, lớn nhất là 10 tuần 6 ngày.
3.3.3. Hoạt động của tim thai
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa tuổi thai và hoạt động tim thai
Không | Có | Tổng | p | |
< 6 tuần | 12 70,6% | 5 29,4% | 17 100% | 0,06 b |
6 tuần - < 9 tuần | 26 44,8% | 32 55,2% | 58 100% | |
≥ 9 tuần | 3 27,3% | 8 72,7% | 11 100% | |
Tổng | 41 | 45 | 86 |
b: kiểm định Chi-square
Nhận xét:
Với tuổi thai ≤ 6 tuần, có 12/17 trường hợp không ghi nhận hoạt động tim thai trên siêu âm, chiếm 70,6%. Hiện tượng có hoạt động tim thai xuất hiện chủ yếu ở nhóm tuổi thai từ 9 tuần trở lên. Nhóm tuổi thai 6 tuần - < 9 tuần có 32/58 trường hợp ghi nhận hoạt động tim thai, chiếm 55,2%. Tỷ lệ này ở nhóm tuổi thai ≥ 9 tuần là 8/11 trường hợp, chiếm 72,7%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.3.4. Vị trí túi thai trên siêu âm
Bảng 3.10. Phân bố theo vị trí túi thai theo siêu âm
Số bệnh nhân (n) | Tần suất (%) | |
Khối chửa lồi về phía BTC | 29 | 33,7 |
Khối chửa nằm trên cơ TC | 34 | 39,5 |
Khối chửa lồi về phía BQ | 23 | 26,7 |
Tổng | 86 | 100 |
Nhận xét:
- Vị trí túi thai nằm trên cơ tử cung là hay gặp nhất với 34/86 trường hợp, chiếm 39,5%.
- Tiếp theo là túi thai phát triển về phía buồng tử cung có 29/86 trường hợp, chiếm 33,7%.
- Số trường hợp túi thai phát triển về phía bàng quang là 23/86 trường hợp, chiếm 26,7%.
3.3.5. Tăng sinh mạch máu
33,7%
66,3%
Ít/Không tăng sinh mạch
Tăng sinh mạch nhiều
Biểu đồ 3.6. Phân bố theo mức độ tăng sinh mạch máu theo siêu âm
Nhận xét:
- Trong 86 đối tượng nghiên cứu có 57/86 trường hợp ghi nhận tăng sinh mạch nhiều trên siêu âm, chiếm 66,3%.
- Có 29/86 trường hợp mức độ tăng sinh mạch trên siêu âm là ít hoặc không, chiếm 33,7%.
3.3.6. Mối liên quan giữa các triệu chứng cận lâm sàng
3.3.6.1. Mối liên quan giữa tuổi thai và nồng độ β-hCG trước xử trí Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tuổi thai và nồng độ β-hCG trước xử trí
< 10000 | 10000 – 20000 | > 20000 | Tổng | p | |
< 6 tuần | 11 64,4% | 6 35,3% | 0 0% | 17 100% | < 0,01 a |
6 tuần - < 9 tuần | 11 19,0% | 11 19,0% | 36 62% | 58 100% | |
≥ 9 tuần | 0 0% | 1 9,1% | 10 90,9% | 11 100% |
a: kiểm định Fisher’s
Nhận xét:
Các trường hợp tuổi thai < 6 tuần, nồng độ β-hCG thường gặp là <10000 mIU/ml, với 11/17 trường hợp (chiếm 54,5%). Với tuổi thai ≥ 9 tuần, nồng độ β-hCG thường gặp > 20000 mIU/ml với 10/11 trường hợp, chiếm 90,9%. Những sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
3.3.6.2. Mối liên quan giữa tuổi thai và mức độ tăng sinh mạch
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa tuổi thai và mức độ tăng sinh mạch
< 6 tuần | 6 tuần - < 9 tuần | ≥ 9 tuần | p | |
Không/Ít | 10 58,8% | 18 31,0% | 1 9,1% | 0,02 b |
Nhiều | 7 41,2% | 40 69,0% | 10 90,9% | |
Tổng | 17 100% | 58 100% | 11 100% |
b: kiểm định Chi-Square
Nhận xét:
- Với tuổi thai < 6 tuần có 10/17 trường hợp có tăng sinh mạch tương ứng với 58,8%.
- Với tuổi thai ≥ 9 tuần có đến 10/11 (chiếm 90,9%) các trường hợp tăng sinh mạch.
- Tuổi thai càng lớn thì khả năng tăng sinh mạch càng cao.
- Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,02.
3.4. Kết quả xử trí thai dưới 12 tuần chửa ở sẹo mổ lấy thai cũ
3.4.1. Phương pháp hút thai dưới siêu âm
Bảng 3.13. Kết quả hút thai dưới siêu âm
Số bệnh nhân (n) | Tấn suất (%) | ||
Thành công | 51 | 59,3 | |
Thất bại | Chuyển mổ | 2 | 2,3 |
Chỉ nhét Mèche | 2 | 2,3 | |
Chỉ chèn bóng sonde Foley | 23 | 26,8 | |
Nhét Mèche + chèn bóng | 3 | 3,5 | |
Nhét Mèche + chèn bóng + MTX | 2 | 2,3 | |
Chèn bóng + MTX | 1 | 1,2 | |
MTX | 2 | 2,3 | |
Nút mạch | 0 | 0 | |
Tổng | 86 | 100 |