tích cực và tăng cường thực hiện quảng bá hình ảnh điểm du lịch cồn Sơn để ngày có nhiều khách du lịch biết đến điểm du lịch.
Như đã đề cập hoạt động du lịch cộng đồng tại cồn Sơn mới được hình thành và đi vào hoạt động từ giữa năm 2014. Do đó, chưa có nhiều khách du lịch biết đến với hoạt động du lịch tại địa phương. Cho nên, muốn khách du lịch biết đến nhiều hơn với hoạt động du lịch tại địa phương cần phải tăng cường quảng bá để khách du lịch có nguồn thông tin và đến du lịch tại cồn Sơn. Tuy nhiên, trong thực tế, hiện chưa có bất cứ hộ gia đình nào thực hiện chiến lược quảng bá cho điểm du lịch. Điều này là một hạn chế rất lớn để điểm du lịch tại cồn Sơn phát triển được, vì không đón được nhiều lượt khách du lịch đến tham quan nhất là khách du lịch quốc tế. Chính vì thế, chính quyền cần phối với các hộ gia đình để tích cực hơn trong việc quảng bá hoạt động du lịch của cồn Sơn, để khách du lịch có thể nắm bắt được thông tin tại điểm du lịch tốt hơn.
4.2.4 Những khó khăn trong hoạt động du lịch
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh nào cũng sẽ tồn tại những khó khăn nhất định đối với người hoạt động, điều này sẽ làm hạn chế khả năng trong hoạt động của họ. Đối với hoạt động du lịch của hộ gia đình tại cồn Sơn cũng thế, cũng tồn tại nhiều khó khăn cho hộ gia đình trong hoạt động du lịch. Những khó khăn trong hoạt động du lịch của hộ gia đình được thể hiện ở Bảng 4.6.
Bảng 4.6: Những khó khăn trong hoạt động du lịch
Tuyệt đối (Hộ gia đình) | Tương đối (%) | |
Cơ sở hạ tầng hạn chế | 6 | 37,5 |
Thiếu vốn kinh doanh | 10 | 62,5 |
Thiếu lao động | 5 | 31,3 |
Thiếu tổ chức liên kết | 8 | 50,0 |
Hệ thống giao thông chưa tốt | 1 | 6,3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thang Đo Sự Hài Lòng Và Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Cộng Đồng Tại Thành Phố Cần Thơ
- Thực Trạng Hoạt Động Du Lịch Cộng Đồng Tại Thành Phố Cần Thơ
- Sự Tham Gia Của Hộ Gia Đình Vào Hoạt Động Du Lịch Cộng Đồng Tại Cồn Sơn
- Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Về Chất Lượng Du Lịch Cộng Đồng
- Một Số Hàm Ý Chính Sách Nhằm Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng Tại Cồn Sơn
- Bộ Văn Hóa Thể Thao Và Du Lịch – Tổng Cục Du Lịch Việt Nam, Báo Cáo Tóm Tắt Quy Hoạch Tổng Thể Du Lịch Việt Nam Đến Năm 2020 Và Tầm Nhìn Đến Năm 2030.
Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả khảo sát 16 hộ gia đình, 2017)
Khó khăn về cơ sở hạ tầng có 37,5% hộ gia đình gặp phải; khó khăn thiếu vốn kinh doanh có 62,5% hộ gặp phải; khó khăn thiếu lao động có 31,3% hộ gia đình gặp phải; khó khăn thiếu tổ chức liên kết có 50,0% hộ gặp phải; hệ thống giao thông chưa tốt có 6,3% hộ gặp phải. Hoạt động du lịch tại cồn Sơn mới được hình thành do đó sẽ tồn nhiều khó khăn hơn và điều này dễ làm cho hộ gia
đình không còn hứng thú trong hoạt động du lịch nữa. Tuy nhiên, du lịch cộng đồng là hoạt động trong dài hạn mới thu được nguồn lợi. Do đó, chính quyền địa phương cần có những chính sách hỗ trợ cho hộ gia đình tham gia vào hoạt động du lịch, tạo điều kiện để hộ gia đình có thể dễ dàng thực hiện các hoạt động du lịch tại địa phương.
4.2.5 Dự định mở rộng hoạt động kinh doanh
Những dự định của hoạt động phục vụ du lịch trong tương lai của hộ gia đình cũng được đề cập và thu thập thông tin từ những hộ hoạt động du lịch tại cồn Sơn. Những dự định cho hoạt động du lịch của hộ gia đình được thể hiện ở Bảng 4.7. Theo đó, mở rộng diện tích có 62,5% hộ dự định; tăng thêm dịch vụ có 62,5% hộ dự định; tăng cường quảng cáo có 6,3% hộ dự định.
Bảng 4.7: Dự định mở rộng hoạt động kinh doanh
Tuyệt đối (Hộ gia đình) | Tương đối (%) | |
Mở rộng diện tích | 10 | 62,5 |
Tăng thêm dịch vụ | 10 | 62,5 |
Tăng cường quảng cáo | 1 | 6,3 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát 16 hộ gia đình, 2017)
Với những dự định này cho thấy được quyết tâm mong muốn làm du lịch của các hộ gia đình tại cồn Sơn. Tuy nhiên, dù hoạt động du lịch có rộng lớn và phong phú đến mức nào mà không được khách du lịch biết đến thì hoạt động du lịch cũng sẽ thất bại. Dự định quảng bá du lịch của những hộ gia đình tham gia vào hoạt động du lịch tại cồn Sơn còn rất hạn chế và hộ gia đình chưa nhận thức được lợi ích từ việc quảng bá. Chính vì thế, hộ gia đình thực hiện du lịch và chính quyền cần có những chiến lược tăng cường quảng bá cho hình ảnh du lịch của cồn Sơn.
4.3 Kết quả nghiên cứu
4.3.1 Thông tin chung của khách du lịch
Khách du lịch cũng là một đối tượng khảo sát của đề tài phục vụ cho việc phân tích mục tiêu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch tại cồn Sơn. Khách du lịch được tác giả tiếp cận tại các điểm du lịch tại cồn Sơn để thực hiện phỏng vấn, thu thập thông
tin phục vụ cho việc phân tích. Bảng 4.6 thể hiện những thông tin chung của đáp viên là khách du lịch tại cồn Sơn.
Bảng 4.8: Thông tin chung của khách du lịch
Tuyệt đối (Khách du lịch) | Tương đối (%) | |
Giới tính | ||
Nam | 93 | 47,2 |
Nữ | 104 | 52,8 |
Tổng | 197 | 100,0 |
Nơi đến | ||
Quốc tế | 50 | 25,4 |
Trong nước | 147 | 74,6 |
Tổng | 197 | 100,0 |
Tuổi | ||
Dưới 24 tuổi | 61 | 31,0 |
24 – 30 tuổi | 47 | 23,9 |
30 – 40 tuổi | 78 | 39,6 |
40 – 50 tuổi | 9 | 4,5 |
Trên 50 tuổi | 2 | 1,0 |
Tổng | 197 | 100,0 |
Trình độ học vấn | ||
THPT trở xuống | 2 | 1,0 |
Trung cấp/Cao đẳng | 41 | 20,8 |
Đại học | 127 | 64,5 |
Sau đại học | 26 | 13,2 |
Khác | 1 | 0,5 |
Tổng | 197 | 100,0 |
Nghề nghiệp | ||
Nhân viên kinh doanh | 14 | 7,1 |
Nhân viên văn phòng | 23 | 11,7 |
Sinh viên | 63 | 32,0 |
Giáo viên | 30 | 15,2 |
Khác | 67 | 34,0 |
Tổng | 197 | 100.0 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát 197 khách du lịch, 2017)
Về giới tính, giới tính của khách du lịch không có nhiều sự chênh lệch được thể hiển ở Bảng 4.8. Cụ thể, giới tính năm chiếm 47,2%; giới tính nữ chiếm 52,8%. Trong cuộc sống hiện tại, con người ngày càng có nhiều áp lực trong cuộc sống, từ công việc, từ gia đình,… Do đó, nhu cầu du lịch để giải tỏa những căng thẳng của con người ngày càng tăng lên. Hơn thế, chất lượng cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao, cho nên nhu cầu đi du lịch ngày càng
tăng. Chính vì thế, không có nhiều khác biết về giới tính của khách du lịch tại cồn Sơn.
Về nơi đến, theo kết quả khảo sát thể hiện ở Bảng 4.6 khách quốc tế chiếm 25,4%; khách nội địa chiếm 74,6%. Du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng là loại hình du lịch giúp khách du lịch có thêm những kiến thức về nền một nền văn hóa. Đến với loại hình du lịch này, khách du lịch sẽ biết thêm được về cuộc sống thường nhật của người dân ở một địa phương nào đó, đặc biệt là miền quê. Chính vì thế, lượng khách quốc tế đến với loại hình du lịch này rất phổ biến và họ rất yêu thích loại hình du lịch này.
Về độ tuổi, độ tuổi dưới 24 tuổi chiếm 31,0%; độ tuổi từ 24 – 30 tuổi chiếm 23,9%; độ tuổi từ 30 – 40 tuổi chiếm 39,6%; độ tuổi từ 40 – 50 tuổi chiếm 4,5%; độ tuổi trên 50 tuổi chiếm 1,0% được thể hiện ở Bảng 4.6. Điều này cho thấy, mọi lứa tuổi đều có nhu cầu đi du lịch, đặc biệt là loại hình du lịch cộng đồng đang ngày là xu hướng chung và cần được phát triển để giúp bảo vệ môi trường.
Về trình độ học vấn, kết quả khảo sát được thể hiện ở Bảng 4.6 cho thấy, trình độ dưới trung học phổ thông chiếm 1,0%; trình độ trung cấp/cao đẳng chiếm 20,8%; trình độ đại học chiếm 64,5%; trình độ sau đại học chiếm 13,2%. Thực tế cho thấy, trình độ học vấn của con người ngày càng được nâng lên vì đòi hỏi của công việc. Do đó, trình độ học vấn của đáp viên ở mức cao chiếm tỷ trọng nhiều hơn so với trình độ thấp.
Về nghề nghiệp, theo kết quả khảo sát thể hiện ở Bảng 4.6 cho thấy, nghề nghiêp của khách du lịch là nhân viên kinh doanh chiếm 7,1%; nghề nghiệp nhân viên văn phòng chiếm 11,7%; nghề nghiệp sinh viên chiếm 32,0%; nghề nghiệp giáo viên chiếm 15,2%; nghề nghiệp khác chiếm 34,0%. Điều này càng thể hiện được nhu cầu đi du lịch ngày càng cao của con người, đối tượng nào cũng có nhu cầu được đi du lịch.
4.3.2 Mức độ yêu thích các hoạt động vui chơi giải trí ở cồn Sơn
Các điểm du lịch cộng đồng tại cồn Sơn cung cấp rất nhiều hoạt động vui chơi giải trí cho khách du lịch trải nghiệm. Mức độ yêu thích của khách du lịch đối với hoạt động vui chơi giải trí ở cồn Sơn được thể hiện Bảng 4.9.
Theo đó, hoạt động hái trái cây tại vườn có 93,4% khách du lịch tham gia; bơi xuồng, ngắm cảnh, câu cá có 86,3% khách du lịch tham gia; tát đìa, bắt cá, hái rau có 76,1% khách du lịch tham gia; tham gia cắm trại và trò chơi dân gian có 66,5% khách du lịch tham gia; thưởng thức đờn ca tài tử có 18,3% khách du lịch tham gia; tham gia vào việc chế biến và thưởng thức những món ăn đặc sản địa phương có 93,9% khách du lịch tham gia; lưu trú tại nhà dân có 15,7% khách du lịch tham gia. Điều này cho thấy, các hoạt động vui chơi giải trí tại các điểm du lịch cồn Sơn đều được khách du lịch hưởng ứng và tham gia. Tuy nhiên, các hoạt động vui chơi giải trí này dễ dàng bắt gặp tại nhiều điểm du lịch khác, không có điểm đặc trưng, làm cho khách du lịch không có nhiều hứng thú với hoạt động vui chơi giải trí. Do đó, các điểm phục vụ du lịch tại cồn Sơn cần tăng tính sáng tạo trong các hoạt động vui chơi, tránh sự nhàm chán cho khách du lịch.
Bảng 4.9: Mức độ yêu thích của khách du lịch đối với hoạt động vui chơi giải trí ở cồn Sơn
Lượng tham gia | Mức độ thích | ||
Khó khăn | Tuyệt đối (Khách du lịch) | Tương đối (%) | |
Hái trái cây tại vườn | 184 | 93,4 | 3,39 |
Bơi xuồng, ngắm cảnh, câu cá | 170 | 86,3 | 3,41 |
Tát đìa, bắt cá, hái rau | 150 | 76,1 | 3,41 |
Tham gia cắm trại và các trò chơi dân gian (Team Building) | 131 | 66,5 | 3,50 |
Thưởng thức đờn ca tài tử | 36 | 18,3 | 3,69 |
Tham gia vào việc chế biến và thưởng thức những món ăn đặc sản tại địa phương | 185 | 93,9 | 3,70 |
Lưu trú tại nhà dân | 31 | 15,7 | 3,68 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát 197 khách du lịch, 2017)
Đối với mức độ yêu thích các hoạt động vui chơi giải trí cho thấy, hoạt động hái trái cây tại vườn được khách du lịch đánh giá điểm trung bình là 3,39; bơi xuồng, ngắm cảnh, câu cá được khách du lịch đánh giá điểm trung bình là 3,41; tát đìa, bắt cá, hái rau được khách du lịch đánh giá điểm trung bình là 3,41; tham gia cắm trại và trò chơi dân gian được khách du lịch đánh giá điểm trung bình là 3,50; thưởng thức đờn ca tài tử được khách du lịch đánh giá điểm trung
bình là 3,69; tham gia vào việc chế biến và thưởng thức những món ăn đặc sản địa phương được khách du lịch đánh giá điểm trung bình là 3,70; lưu trú tại nhà dân được khách du lịch đánh giá điểm trung bình là 3,68. Điều này cho thấy, đối với các hoạt động vui chơi giải trí tại cồn Sơn được khách du lịch đánh giá ở mức yêu thích. Tuy nhiên, cần có những cải thiện và sáng tạo để tăng sự hấp dẫn và thu hút thêm khách du lịch tham gia.
4.3.3 Thời điểm thường đến điểm du lịch cộng đồng cồn Sơn
Thời điểm khách du lịch thường đến với điểm du lịch cồn Sơn cũng được thu thập, kết quả khảo sát được thể hiện ở Hình 4.4. Theo đó, khách du lịch đi vào dịp lễ, tết chiếm 6%; khách du lịch đến vào dịp cuối tuần chiếm 64%; khách du lịch đến vào dịp nghỉ hè chiếm 28%; khách du lịch khi có sự kiện văn hóa du lịch chiếm 1%; khác chiếm 1%. Qua đây cho thấy, khách du lịch có thể đến với điểm du lịch cồn Sơn vào nhiều khoản thời gian khác nhau, nhưng chiếm phần lớn là dịp cuối tuần.
Điểm đến có sự kiện Khác
văn hóa du lịch 1%
1%
Lễ, tết 6%
Nghỉ hè 28%
Cuối tuần 64%
Hình 4.4: Thời điểm khách du lịch đến Cồn Sơn
(Nguồn: Kết quả khảo sát 197 khách du lịch, 2017)
Dịp cuối tuần là khoản thời gian nghỉ ngơi, thư giãn, sau một tuần làm việc vất vả, khách du lịch có thể cùng gia đình, bạn bè đến với điểm du lịch cồn Sơn. Điều này cho thấy, vào dịp này các điểm du lịch cần trang bị những phương tiện cần thiết để phục vụ tốt nhất cho khách du lịch.
4.3.4 Mục đích đến điểm du lịch cộng đồng cồn Sơn
Điểm du lịch cồn Sơn là điểm du lịch cộng đồng mới hình thành để phục vụ khách du lịch. Có nhiều hoạt động vui chơi giải trí được thực hiện để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Mục đích đến du lịch tại cồn Sơn của khách du lịch cũng được thu thập thông tin từ khách du lịch và kết quả thống kê thể hiện ở Bảng 4.10.
Bảng 4.10: Mục địch đến du lịch cồn Sơn của khách du lịch
Tuyệt đối (Khách du lịch) | Tương đối (%) | |
Tham quan, nghỉ ngơi | 185 | 93,9 |
Thăm người thân | 8 | 4,1 |
Khác | 2 | 2,0 |
Tổng | 197 | 100,0 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát 197 khách du lịch, 2017)
Theo đó, mục đích tham quan, nghỉ ngơi chiếm 93,9%; mục đích kết hợp với thăm người thân chiếm 4,1%; mục đích khác chiếm 2,0%. Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển, bên cạnh việc đi du lịch để nghỉ ngơi, tham quan thì du lịch có thể được kết hợp với nhiều mục đích khác nữa.
4.3.5 Đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch cộng đồng tại cồn Sơn
Thông qua lược khảo các tài liệu nghiên cứu về chất lượng dịch vụ du lịch trong và ngoài nước, bộ thang đo chất lượng dịch vụ của Parasuraman được tác giả sử dụng để làm tiêu chí đo lường chất lượng dịch vụ du lịch cộng đồng tài cồn Sơn. Bộ thang đo chất lượng dịch vụ du lịch cộng đồng tại cồn Sơn gồm: độ tin cậy, hữu hình, đảm bảo, sự cảm thông, đáp ứng với 30 biến quan sát được sử dụng để đo lường cho bộ thang đo vừa đề cập.
Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ du lịch cộng đồng tại cồn Sơn cũng được thực hiện khảo sát với 2 phần. Phần 1 là đánh giá mức độ quan trọng các tiêu chí trong chất lượng dịch vụ du lịch cộng đồng tại cồn Sơn. Phần 2 là đánh giá mức độ thực hiện chất lượng dịch vụ du lịch cộng đồng tại cồn Sơn. Tất cả các biến đều được đo lường thông qua thang đo likert 5 mức độ, từ rất không tốt đến rất tốt. Thông qua những phần đánh giá của khách du lịch về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện chất lượng dịch vụ du lịch cộng đồng tại cồn Sơn, tác giá thực hiện so sánh sự khác biệt giữa mức độ quan trọng và mức độ
thực hiện chất lượng dịch vụ du lịch. Mức độ quan trọng và mức độ thực hiện chất lượng dịch vụ du lịch cộng đồng tại cồn Sơn được thể hiện ở Bảng 4.11.
Bảng 4.11: Mức độ quan trọng và thực hiện CLDV du lịch tại cồn Sơn
Chất lượng dịch vụ | Quan trọng (P) | Thực hiện (I) | GAP P-I | |
Tin cậy | ||||
TC1 | Điểm đến cung cấp dịch vụ như đã hứa | 3,93 | 3,74 | -0,19 |
TC2 | Thông tin về điểm đến được cung cấp rõ ràng, chính xác | 3,91 | 3,72 | -0,20 |
TC3 | Có sách, ảnh giới thiệu các điểm vườn | 3,73 | 3,71 | -0,02 |
TC4 | Giải quyết kịp thời những khiếu nại, sự cố | 3,69 | 3,67 | -0,02 |
TC5 | Điều kiện an ninh tại Cồn Sơn tốt | 4,10 | 3,63 | -0,47 |
Đảm bảo | ||||
DB1 | Hướng dẫn viên/nhân viên có ngoại ngữ | 3,73 | 3,54 | -0,19 |
DB2 | Hướng dẫn viên/nhân viên có khả năng phục vụ chuyên nghiệp | 3,74 | 3,63 | -0,11 |
DB3 | Nhân viên/hộ kinh doanh du lịch có thái độ lịch sự, chân thật | 4,02 | 3,81 | -0,21 |
DB4 | Đảm bảo an toàn vệ sinh | 4,09 | 3,69 | -0,40 |
DB5 | Mức giá dịch vụ tương xứng với giá trị | 3,98 | 3,61 | -0,38 |
Hình ảnh | ||||
HA1 | Người dân địa phương thân thiện | 4,02 | 3,48 | -0,54 |
HA2 | Nhân viên/hộ kinh doanh hiểu rõ nhu cầu | 3,77 | 3,56 | -0,21 |
HA3 | Nhân viên/hộ kinh doanh quan tâm | 3,93 | 3,51 | -0,42 |
HA4 | Nhân viên/hộ kinh doanh thể hiện sự chú ý | 4,05 | 3,57 | -0,48 |
HA5 | Ngoại hình hướng dẫn viên/nhân viên ưa nhìn, gọn gàng | 3,81 | 3,42 | -0,39 |
HA6 | Trang phục của hướng dẫn viên/nhân viên lịch sự, trang nhã | 3,73 | 3,47 | -0,26 |
HA7 | Món ăn đặc sản địa phương phong phú | 3,89 | 3,37 | -0,52 |
Hữu hình | ||||
HH1 | Hệ thống lưu trú tại điểm đến | 3,95 | 3,39 | -0,56 |
HH2 | Phương tiện vận chuyển an toàn, hiện đại | 3,92 | 3,34 | -0,58 |
HH3 | Hệ thống giao thông tại Cồn Sơn thuận tiện | 3,93 | 3,37 | -0,56 |
HH4 | Hệ thống thông tin liên lạc tại Cồn Sơn | 3,68 | 3,32 | -0,35 |
HH5 | Khu du lịch/vườn trái cây có quy mô lớn | 3,73 | 3,37 | -0,37 |
HH6 | Các hoạt động vui chơi giải trí mang đậm chất dân gian | 3,60 | 3,39 | -0,21 |
HH7 | Có nhiều cảnh quan tự nhiên, phong cảnh đẹp | 3,73 | 3,41 | -0,32 |
HH8 | Có các gian hàng thủ công mỹ nghệ và các nghệ nhân biểu diễn kỹ năng chế tác | 3,71 | 3,34 | -0,37 |
Đáp ứng | ||||
DU1 | Có vườn trái cây theo mùa | 3,84 | 3,60 | -0,24 |
DU2 | Đáp ứng tốt nhu cầu của du khách | 3,71 | 3,72 | 0,01 |
DU3 | Có sự liên kết giữa các điểm đến tại Cồn Sơn, không trùng lắp các hoạt động du lịch khác | 3,70 | 3,73 | 0,03 |
DU4 | Hướng dẫn viên/nhân viên luôn sẵn sàng giúp đỡ du khách | 3,74 | 3,73 | -0,01 |
DU5 | Hàng lưu niệm/sản vật địa phương đa dạng | 3,66 | 3,44 | -0,23 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát 197 khách du lịch, 2017)